PHÂN BỐ KIỂU GEN HPV Ở PHỤ NỮ THAM GIA SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI VIỆT NAM

Vũ Thị Huyền1,, Nguyễn Thị Trang1, Nguyễn Ngọc Sơn1, Đào Thị Luận1, Nguyễn Thanh Tuấn2, Phạm Duy Duẩn2, Đặng Quang Hùng2, Nguyễn Thị Thu Phương1, Hoàng Công Minh1, Nguyễn Thanh Thảo3, Tô Thị Thu Hà4, Triệu Tiến Sang5
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
3 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
4 Trường Đại học Y Dược, Đại hoc Quốc Gia Hà Nội
5 Học viện Quân Y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ nhiễm HPV và phân bố kiểu gen HPV ở phụ nữ tham gia sàng lọc ung thư cổ tử cung. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2346 phụ nữ khám sàng lọc bằng xét nghiệm HPV DNA tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Học viện Quân y từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2024, sử dụng phương pháp Multiplex - PCR & Nested - PCR để xác định kiểu gen HPV. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV trong tổng số 2346 phụ nữ tham gia nghiên cứu là 28%, trong đó đơn nhiễm chiếm 2/3. Phát hiện 21 trên 40 type HPV được khảo sát, trong đó HPV type 16 có tỉ lệ mắc cao nhất (11,7%), tiếp theo là type 18 (9,1%) và type 58 (8,2%). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tham gia sàng lọc ung thư cổ tử cung là 28%, trong đó đơn nhiễm chiếm đa số, gặp hầu hết ở các lứa tuổi đặc biệt từ 18-50 tuổi. Trong đó HPV type 16 có tỷ lệ mắc cao nhất, tiếp theo là type 18 và type 58.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Baggish MS. Colposcopy of the Cervix, Vagina, and Vulva: A Comprehensive Textbook. Mosby; 2003.
2. Burd EM. Human papillomavirus and cervical cancer. Clin Microbiol Rev. 2003;16(1):1-17. doi:10.1128/CMR.16.1.1-17.2003
3. Nartey Y, Amo-Antwi K, Hill PC, et al. Human papillomavirus genotype distribution among women with and without cervical cancer: Implication for vaccination and screening in Ghana. PLoS One. 2023;18(1):e0280437. doi:10.1371/journal.pone.0280437
4. Cox JT, Castle PE, Behrens CM, et al. Comparison of cervical cancer screening strategies incorporating different combinations of cytology, HPV testing, and genotyping for HPV 16/18: results from the ATHENA HPV study. Am J Obstet Gynecol. 2013;208(3):184.e1-184.e11. doi:10.1016/j.ajog.2012.11.020
5. Trần Thị Thanh Thuý, Lê Văn Quảng. Tỷ lệ nhiễm hpv và mối liên quan đến các bất thường tế bào cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 509(1).
6. Chen X, Xu H, Xu W, et al. Prevalence and genotype distribution of human papillomavirus in 961,029 screening tests in southeastern China (Zhejiang Province) between 2011 and 2015. Sci Rep. 2017;7(1):14813. doi:10.1038/s41598-017-13299-y
7. Nguyễn Duy Ánh. Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. VMJ. 2022;512(1). doi:10.51298/vmj.v512i1.2218
8. Phạm Thị Thanh Yên, Lưu Thị Hồng, Lê Quang Vinh và CS. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Tạp chí Phụ sản. 2016;14(1):125-128.
9. Wentzensen N, Schiffman M, Palmer T, Arbyn M. Triage of HPV positive women in cervical cancer screening. J Clin Virol. 2016;76 Suppl 1(Suppl 1):S49-S55. doi:10.1016/j.jcv. 2015.11.015