THỰC HÀNH CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CỦA PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM THAI TẠI KHOA SẢN - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Lê Minh1,, Nguyễn Thị Bích Vân1,2, Đỗ Nam Khánh1, Nguyễn Thúy Hằng1, Nguyễn Thúy Nhạn1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực hành chăm sóc dinh dưỡng của phụ nữ mang thai (PNMT) đến khám thai tại khoa Sản, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 sản phụ đến khám thai tại khoa Sản , Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Thu thập các chỉ số liên quan đến thực hành chăm sóc dinh dưỡng của phụ nữ mang thai đến khám tại khoa Sản, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: BMI trước mang thai của đối tượng nghiên cứu ở 3 tháng đầu, 3 tháng giữa, 3 tháng cuối, trung bình của đối tượng lần lượt là 19,8 ± 1,6 kg/m2, 20,9±2 kg/m2, 20,5± 2,3 kg/m2, 20,5±1,9 kg/m2. Trong số 121 PNMT có 94 người uống viên sắt, đa vi chất trong thời kỳ mang thai chiếm 77,69%, không uống có 27 người chiếm 22,31%. Về việc sử dụng viên sắt, đa vi chất  có 54 người chiếm tỷ lệ 57,45% uống thường xuyên và 42,55% lựa chọn uống không thường xuyên. Có 61 người chiếm 64,89% bổ sung viên sắt, đa vi chất từ 3 tháng đầu trong thời kì mang thai, 30 người bắt đầu bổ sung từ 3 tháng giữa chiếm 31,91% và bổ sung trước mang thai có 3 người chiếm 3,19%. Trong 87 PNMT có ăn kiêng trong thời kì mang thai chủ yếu các PNMT ăn  kiêng trong thời kì mang thai lựa chọn kiêng rượu bia chiếm 83,99%, sau đó là gia vị cay với tỷ lệ 81,6% và thức ăn tanh với thức ăn mỡ cùng chiếm tỷ lệ 71,3%. Nhóm phụ nữ mang thai 3 tháng đầu đi khám thai 1 lần là 55,2%, 2 lần là 7,6%, 1 lần là 55,2%. Nhóm 3 tháng giữa khám thai từ 3 lần trở lên là 82,9%, 2 làn là 9,8%, 1 lần là7,3%. Nhóm 3 tháng cuối khám thai từ 3 lần trở lên là 96,1%, 2 lần là 3,9%. Kết luận: Vẫn còn tỷ lệ cao những phụ nữ mang thai đến khám tại khoa Sản, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chưa có thói quen chăm sóc dinh dưỡng và thai sản tốt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Black, R.E., Allen, L.H., Bhutta, Z.A., Caulfield, L.E., De Onis, M., et al. Maternal and Child Undernutrition: Global and Regional Exposures and Health Consequences. 2018 Lancet, 371, 243-260.http://dx.doi.org/10. 1016/S0140-6736(07)61690-0.
2. Nguyen CL, Nguyen PTH, Chu TK, et al. Cohort profile: maternal lifestyle and diet in relation to pregnancy, postpartum and infant health outcomes in Vietnam: A multicentre prospective cohort study. BMJ Open. 2017;7(9):e016794.
3. ECA A NW. The Cost of Hunger in Africa: Social and Economic Impact of Child Under nutrition in Egypt, Ethiopia, Swaziland and Uganda Background paper Abuja, Nigeria; 2014.
4. Gao H, Stiller CK, Scherbaum V, Biesalski HK, Wang Q, Hormann E, Bellows AC. Dietary intake and food habits of pregnant women residing in urban and rural areas of Deyang City, Sichuan Province, China. Nutrients. 2013 Jul 31;5(8):2933-54. doi: 10.3390/nu5082933. PMID: 23912325; PMCID: PMC3775236.
5. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2010) “Khẩu phần ăn và thay đổi cân nặng của phụ nữ mang thai tại hai xã Hùng Mỹ, Xuân Quang huyện Chiêm Hóa-Tuyên Quang”,Tạp chí nghiên cứu y học(70) tr.6-11.
6. Nguyễn Thị Tố Loan. Kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của phụ nữ mang thai tại hai xã huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam năm 2012.Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y Khoa, trường đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Vân. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng của phụ nữ có thai tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2017. Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Đặng Thị Ngoãn. Tình trạng dinh dưỡng, kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của phụ nữ mang thai tại huyện Duy Tiên- Tỉnh Hà Nam năm 2013. Trường Đại học Y khoa Hà Nội, 2020.