NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG CEFAZOLIN TRÊN BỆNH NHÂN MỔ MỞ CẮT TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024-2025

Lâm Đức Tâm1, Phạm Thị Huỳnh Hoa2, Nguyễn Tấn Hưng1, Phan Vinh Nghi1,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ mở cắt tử cung mang lại nhiều lợi ích hơn so với điều trị kháng sinh kéo dài sau phẫu thuật. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng trong mổ mở cắt tử cung. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên các bệnh nhân có chỉ định mổ mở cắt tử cung tại khoa Phụ sản, Bệnh viện Quận 11 từ tháng 04/2024 đến tháng 02/2025. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn và xử lý bằng phần mềm STATA 15 để phân tích kết quả. Kết quả: Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu: 45 trường hợp. Tuổi trung bình của bệnh nhân: 46,78 ± 6,5 tuổi. U xơ tử cung to ghi nhận 35 trường hợp chiếm tỷ lệ cao 77,78%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 5,13 ± 1,08 ngày. Tỷ lệ sốt sau mổ: 8,9%. Không có trường hợp nhiễm trùng vết mổ. 86,7% bệnh nhân hài lòng với phương pháp điều trị này. Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật mổ hở cắt tử cung mang lại hiệu quả điều trị cao, giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn hậu phẫu, rút ngắn thời gian nằm viện và tối ưu hóa chi phí điều trị. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, mà còn giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng, giảm tải áp lực cho hệ thống y tế.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Trịnh Hồng Hạnh (2009), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi ổ bụng tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện 175”,Tạp chíY học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 phụ bản số 2,Tr.137-141.
2. Võ Doãn Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Thắm, Lê Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Hoàng Thị Hồng Nga, Huỳnh Thị Thúy (2010), “Tình hình phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định từ 01/2009 đến 04/2010”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 phụ bản số 4, Tr.43-48.
3. Phạm Thúy Trinh, Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2010), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẫn vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đại HọcY Dược thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 phụ bản số 1,Tr.124-128.
4. Trường đại học Y Dược Huế (2011), “Kháng sinh họ beta-lactamin”, Hóa dược tập I, Khoa Dược, Tr.203-234.
5. Nguyễn Như Lâm, Lê Đức Mẫn (2010), “Nghiên cứu căn nguyên nhiễm khuẩn và mức độ kháng kháng sinh tại Khoa Hồi Sức Cấp Cứu - Viện Bỏng Quốc Gia”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 phụ bản số 4, Tr.65-70.
6. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Thị Châu Hải, Trương Anh Dũng, Lê Thị Tuyết Nga (2009), “Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13 phụ bản số 6, Tr.295-300.
7. Trần Đình Vinh (2009), “Đánh giá hiệu quả điều trị lạc nội mạc tử cung bằng phẫu thuật nội soi”, Tạp chí Phụ sản, tập 10 số 3, Tr.167-176.
8. Budi S. (2011), “The Role of Prophylactic Antibiotics in Preventing Perioperative Infection”, Acta Med Indones, 43(4), pp.262-266.
9. Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Lê Hồng Cẩm (2005), “Đánh giá phẫu thuật nội soi ổ bụng bóc nhân xơ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10 phụ bản số 1, Tr.116-121.
10. Lê Anh Phương (2010), “Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tại Khoa Sản Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 phụ bản số 4,Tr.49-53.