ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG PHỔI TRÊN PHIM CT LIỀU THẤP Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ CAO

Lê Văn Hoàng Phúc1,, Trần Đỗ Thanh Phong1
1 Trường Đại học Võ Trường Toản

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: (1) Xác định các loại sang thương trên CT-scan phổi liều thấp ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tại phòng khám đa khoa Thuận Mỹ, Quận Tân Bình, TP. HCM. (2) Tìm hiểu liên quan giữa triệu chứng lâm sàng đến biểu hiện sang thương trên phim CT-scan Phổi liều thấp tại phòng khám đa khoa Thuận Mỹ, Quận Tân Bình, TP. HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu ở 354 bệnh nhân có nguy cơ cao tổn thương phổi ở Phòng khám đa khoa Thuận Mỹ, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2024 đến 31/10/2024. Kết quả: Triệu chứng hô hấp ở bệnh nhân có tổn thương trên phim CT-scan phổ biến nhất là ho (54,5%), tiếp theo là các triệu chứng khác (22,7%), đau ngực (17%), khó thở (3,4%) và sốt (2,4%). Trên CT-scan phổi liều thấp, tổn thương xơ phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (44,1%), sau đó là nang khí (11%) và tổn thương dạng kính mờ (11%), tiếp đến là các dạng nốt (8,93%), tổn thương mô kẽ (8,36%), khí phế thũng (7,2%), đông đặc phổi (5,48%) và giãn phế quản (3,93%). Ở nhóm bệnh nhân có triệu chứng đường hô hấp, thì trên CT-scan phổ liêu thấp hình ảnh xơ phổi chiếm đa số, kế đến là nang khí và kính mờ. Kết luận: Phát hiện và theo dõi sớm các tổn thương phổi trên chụp CT liều thấp, đặc biệt là xơ phổi và mờ kính mờ, có thể hỗ trợ đáng kể trong việc kiểm soát bệnh phổi và cải thiện tiên lượng bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đoàn Tiến Lưu, Đỗ Thị Kim Thùy (2024 ) “So sánh đặc điểm nốt mờ phổi trên cắt lớp vi tính liều thấp và cắt lớp vi tính liều tiêu chuẩn“, Tạp Chí Y Học Việt Nam, tập 537, 302-305.
2. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. và cộng sự (2021). Global ancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, 71(3), 209–249.
3. Hoàng Thị Ngọc Hà (2022) “Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong chẩn đoán các nốt mờ phổi”, Luận Án Tiến Sĩ Y Học.
4. Vũ Minh Điền, Nguyễn Tuấn Anh, Phạm Ngọc Thạch (2020) “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, tổn thương trên XQ và CT ngực ở bệnh nhân COVID-19 tại Bệnh Viện Nhiệt Đới Trung Ương“, Tạp chí Hội Truyền Nhiễm Việt Nam, 24-32.
5. Trần Hoàng Duy, Nguyễn Văn Thọ, Lê Thị Tuyết Lan, Lương Thị Mỹ Linh, Phan Minh Hoàng, Tô Tố Tô, Bùi Thị Cẩm Thúy, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Minh Phương (2024) “Tỷ lệ và đặc điểm ung thư phổi ở nhóm đối tượng có nguy cơ cao đánh giá thông qua chụp cắt lớp vi tính lồng ngực liều thấp “, Tạp Chí Y Học Việt Nam tập 537, 378-381.
6. Trịnh Việt Anh, Vũ Hồng Anh, Phạm Thị Thanh Loan (2024). “Đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở bệnh nhân có nguy cơ cao bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp tại Bệnh Viện E “, Tạp Chí Y Học Việt Nam, tập 538, 82-85.
7. Đồng Đức Hưng (2014). “Nghiên cứu phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn thương phổi”, Luận Án Tiến Sĩ Y Học.
8. Nguyễn Quang Trung (2019). “Đánh giá kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio dẫn đường trong chẩn đoán mô bệnh học các khối u ở phổi”, Tạp chí y dược lâm sàng 108, 162-166.