GIẢI PHẪU MẠCH MÁU CHI DƯỚI TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH: CÁC BIẾN THỂ VÀ ỨNG DỤNG TRONG TẠO HÌNH BẰNG VẠT XƯƠNG MÁC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hiện nay, vạt xương mác tự do đã trở thành một trong những chất liệu thường được sử dụng nhất trong tạo hình các tổn khuyết xương và phần mềm. Vạt xương mác được nuôi dưỡng dựa trên động mạch mác, nên sự hiểu biết kĩ lưỡng về giải phẫu mạch máu cũng như các biến đổi của nó là rất cần thiết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu này được thực hiện trên 40 bệnh nhân được tạo hình vùng hàm mặt bằng vạt xương mác tự do từ tháng 5/2023 – 8/2024. Tuổi của bệnh nhân thay đổi từ 13 đến 72 tuổi, nam giới chiếm 55% và nữ giới chiếm 55%. Các thông số được ghi nhận trên phim chụp cắt lớp vi tính mạch máu chi dưới trước mổ, bao gồm chiều dài xương mác, các bất thường xương và mạch máu, chiều dài thân chày mác, khẩu kính của thân chày mác và khẩu kính của ĐM mác. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 43,12 ± 17,10 (thay đổi từ 13 đến 72). Không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nam và nữ (p = 0,600). Có thể thấy sự khác biệt về giới tính ở chỉ số chiều dài xương mác (p < 0,0001) và đường kính thân chày mác (p = 0,012). Không có sự khác biệt giữa 2 bên chân về chiều dài xương mác và các thông số liên quan đến mạch máu như là chiều dài và đường kính thân chày mác và đường kính ĐM mác. Tần suất gặp các bất thường mạch máu ở 2 bên chân là tương tự nhau, không có trường hợp nào có phân nhánh ĐM khoeo thuộc loại III-C là chống chỉ định tuyệt đối của lấy vạt xương mác. Kết luận: Chụp phim CLVT chi dưới có tiêm thuốc cản quang nên được chỉ định một cách thường quy trước khi bóc vạt xương mác, để phát hiện sớm các bất thường mạch máu có thể là chống chỉ định của phẫu thuật này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
cắt lớp vi tính mạch máu, biến đổi giải phẫu hệ mạch chi dưới, vạt xương mác
Tài liệu tham khảo


2. Knitschke M, Baumgart AK, Bäcker C, et al. Computed Tomography Angiography (CTA) before Reconstructive Jaw Surgery Using Fibula Free Flap: Retrospective Analysis of Vascular Architecture. Diagn Basel Switz. 2021;11(10): 1865. doi:10.3390/diagnostics11101865


3. Mauro MA, Jaques PF, Moore M. The popliteal artery and its branches: embryologic basis of normal and variant anatomy. AJR Am J Roentgenol. 1988;150(2): 435-437. doi:10.2214/ ajr.150.2.435


4. Futran ND, Stack BC, Payne LP. Use of color Doppler flow imaging for preoperative assessment in fibular osteoseptocutaneous free tissue transfer. Otolaryngol--Head Neck Surg Off J Am Acad Otolaryngol-Head Neck Surg. 1997;117(6): 660-663. doi:10.1016/S0194-59989770049-4


5. Kim D, Orron DE, Skillman JJ. Surgical significance of popliteal arterial variants. A unified angiographic classification. Ann Surg. 1989;210(6): 776-781. doi:10.1097/00000658-198912000-00014


6. Yanik B, Bulbul E, Demirpolat G. Variations of the popliteal artery branching with multidetector CT angiography. Surg Radiol Anat SRA. 2015; 37(3):223-230. doi:10.1007/s00276-014-1346-y


7. Golas AR, Levine JP, Ream J, Rodriguez ED. Aberrant Lower Extremity Arterial Anatomy in Microvascular Free Fibula Flap Candidates: Management Algorithm and Case Presentations. J Craniofac Surg. 2016;27(8):2134-2137. doi:10. 1097/SCS.0000000000003220


8. Ma C, Wang L, Tian Z, et al. Standardize routine angiography assessment of leg vasculatures before fibular flap harvest: lessons of congenital and acquired vascular anomalies undetected by color Doppler and physical examinations. Acta Radiol Stockh Swed 1987. 2021;62(12): 1716-1725. doi:10.1177/ 0284185120980001

