KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN PHỨC TẠP BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

Đỗ Công Đoàn1,2, Trương Công Thành2, Trần Huỳnh Tuấn 1, Nguyễn Việt Phương1, Lê Quang Trung1, Nguyễn Đức Duy1, Đặng Hoàng Minh1, Nguyễn Trung Hiếu1,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ngày càng được áp dụng rộng rãi, dần thay thế mổ mở kinh điển trong điều trị sỏi thận. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận phức tạp bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt case, bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận phức tạp và điều trị bằng phương pháp Mini-PCNL tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 01 năm 2025. Kết quả: 40 trường hợp sỏi thận phức tạp được tiến hành tán sỏi qua da đường hầm nhỏ. Trong đó có 25 nam - 15 nữ, tuổi trung bình 48,25 ± 10,32 tuổi, 92,5% nhập viện vì đau hông lưng. Diện tích bề mặt sỏi: 400 - 799 mm2 chiếm 42,5% ; 800 – 1599 mm2 chiếm 35%. Chọc dò vào nhóm đài giữa chủ yếu với tỷ lệ 77,5%, nhóm đài dưới chiếm 7,5%. Thời gian phẫu thuật trung bình 85,3 ± 18,3 phút. Không ghi nhận tai biến trong mổ. 2 trường hợp biến chứng sau mổ (5%). Tỉ lệ sạch sỏi sớm sau mổ là 42,5%, sau tán lần 2 là 62,5%. Tỉ lệ sạch sỏi chung, sau tái khám 1 tháng là 75%. Kết quả điều trị tốt chiếm tỉ lệ 57%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tán sỏi thận phức tạp bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ cho thấy sự hiệu quả và an toàn với tỉ lệ sạch sỏi thành công tương đối cao,  ít tai biến, biến chứng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rule A.D., Krambeck A.E., Lieske J.C. (2011). Chronic kidney disease in kidney stone formers. Clin J Am Soc Nephrol. 6(8):2069-75. Doi: 10.2215/CJN.10651110.
2. Tefekli A., Ali Karadag M., Tepeler K. et al. (2008). Classification of percutaneous nephrolithotomy complications using the modified clavien grading system: looking for a standard. Eur Urol. 53(1):184-90. Doi: 10.1016/ j.eururo.2007.06.049.
3. Hoàng Văn Thiệp, Trần Đức Quý, Vũ Thị Hồng Anh và cộng sự (2023). Kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp Chí Y học Việt Nam, 524(1A). Doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v524i1A.4626
4. Lê Trọng Khôi, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2024). So sánh hiệu quả của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với đường hầm tiêu chuẩn điều trị sỏi thận đơn giản. Tạp Chí Y học Việt Nam, 537(1B). Doi: https://doi.org/10.51298/ vmj.v537i1B.9176
5. Rassweiler J.J., Renner C., Eisenberger F. (2000). The management of complex renal stones. BJU Int. 86(8):919-28. Doi: 10.1046/j.1464-410x.2000.00906.x
6. Trần Đức Dũng, Hoàng Long, Nguyễn Việt Hải và cộng sự (2024). Kết quả phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trên thận đã can thiệp ngoại khoa điều trị sỏi thận. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 19(8). Doi: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i8.2489
7. Ghani K.R., Andonian S., Bultitude M. et al. (2016). Percutaneous Nephrolithotomy: Update, Trends, and Future Directions. Eur Urol. 70(2):382-96. Doi: 10.1016/j.eururo.2016.01.047.
8. Trần Hoài Nam, Nguyễn Trần Thành (2024). Kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại bệnh viện 19-8, bộ công an. Tạp Chí Y học Việt Nam, 533(2). Doi: https://doi.org/10.51298/vmj. v533i2.7960
9. Kurtulus F.O., Fazlioglu A., Tandogdu Z. et al. (2008). Percutaneous nephrolithotomy: primary patients versus patients with history of open renal surgery. J Endourol. 22(12):2671-5. Doi: 10.1089/end.2007.0431.
10. Wan C., Wang D., Xiang J., et al. (2022). Comparison of postoperative outcomes of mini percutaneous nephrolithotomy and standard percutaneous nephrolithotomy: a meta-analysis. Urolithiasis. 50(5):523-533. Doi: 10.1007/s00240-022-01349-8.