BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ TĂNG PSA TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Nghiêm Trung Dũng1,2,, Đặng Thị Việt Hà1,3, Vũ Công Minh1, Nguyễn Trung Hiếu1
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Theo EAU 2019, sinh thiết tuyến tiền liệt dưới sự hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng (TRUS) là kĩ thuật có vai trò quan trọng giúp phát hiện sớm và là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt  đặc biệt ở đối tượng có tăng PSA toàn phần. Vì vậy, để đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt cũng như tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả sinh thiết với các yếu tố khác, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt và đối chiếu với một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 105 bệnh nhân tăng sinh tuyến tiền liệt có PSA toàn phần > 4ng/ml, có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt từ tháng 7/2022 đến tháng 3/2025. Kết quả: Tuổi trung bình 71.38 ± 7.26, tuổi cao nhất 87, tuổi thấp nhất 55, lứa tuổi chiếm đa số là từ 61-80 tuổi. Tỉ lệ phát hiện ung thư là 55.2%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ PSA toàn phần, phân độ tổn thương trên MRI theo PIRADS và vị trí tổn thương với kết quả sinh thiết. Kết luận: Khuyến cáo thực hiện sinh thiết tuyến tiền liệt ở những đối tượng có: (1) PSA toàn phần > 10 ng/ml hoặc tỉ số PSA tự do/PSA toàn phần < 0.25 ở bệnh nhân có PSA toàn phần < 10ng/ml, (2) tổn thương trên MRI được phân loại từ PIRADS IV trở lên, (3) vị trí tổn thương nằm ở vùng ngoại vi hoặc cả vùng chuyển tiếp và ngoại vi của tuyến tiền liệt

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. J. F. e. al, "Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012," Int J Cancer, pp. 359-386, 2015.
2. G. E. K. e. a. Patrick R. A, "Ascertainment of Veterans With Metastatic Prostate Cancer in Electronic Health Records: Demonstrating the Case for Natural Language Processing.," JCO clinical cancer informatics 5, pp. 1005-1014, 2021.
3. N. Mottet, "EAU – ESTRO – SIOG Guidelines on Prostate Cancer," European Association of Urology, 2019.
4. V. T. Kiên, "Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt," Luận án tiến sỹ y học, 2020.
5. P. H. L. S. K. J. Shim HB, "Optimal site and number of biopsy cores according to prostate volume prostate cancer detection in Korea," Urology, vol. 69, pp. 902-906, 2007.
6. Nguyễn Trung Hiếu. Mai Hoàng Khoa, "đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm tại bệnh viện trường đại học y dược cần thơ và bệnh viện đa khoa trung ương cần thơ," tạp chí y dược học cần thơ, no. 74, 2024.
7. Lê Tuấn Khuê, "Khảo sát tỷ lệ f/t PSA khi PSA < 10ng/ml qua sinh thiết tuyến tiền liệt tại MEDIC," Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, vol. 16, no. 3, pp. 84-87, 2012.
8. Nguyễn Minh Châu, "kết quả bước đầu sinh thiết tuyến tiền liệt qua đường trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm tại bệnh viện e," vietnam medical journal, vol. 540, no. 2, pp. 30-34, 2024.
9. S. D. R. T. e. a. Catalona W.J, "Measurement of prostate-specific antigen in serum as a screening test for prostate cancer," The New England Journal Medicine, p. 1156, 1991.
10. S. T. a. M. J.E, "Adenocarcinoma of the prostate," Campbell's Urology 6th, 1992.