ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH VÀ DẪN LƯU TRONG ĐIỀU TRỊ ÁP XE GAN TRONG BỐI CẢNH TỶ LỆ KLEBSIELLA PNEUMONIAE CAO

Nghiêm Xuân Hoàn1, Nguyễn Thị Loan1, Mai Thanh Bình1,
1 Bệnh viện Trung ương quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của ba phương pháp điều trị áp xe gan: kháng sinh đơn trị, kháng sinh phối hợp và phối hợp kháng sinh với dẫn lưu ổ áp xe. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 196 bệnh nhân được chẩn đoán áp xe gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2018 đến 2023. Các dữ liệu lâm sàng, vi sinh và điều trị được thu thập và phân tích bằng SPSS 20.0. Tỷ lệ đáp ứng điều trị được so sánh giữa các nhóm bằng kiểm định Chi-square, trong khi thời gian phục hồi được phân tích bằng Kaplan-Meier và Log-rank test. Kết quả: Klebsiella pneumoniae là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất (80,9%). Nhóm phối hợp kháng sinh với dẫn lưu ổ áp xe có tỷ lệ đáp ứng cao nhất (84,3%), tiếp theo là nhóm kháng sinh phối hợp (76,9%) và kháng sinh đơn trị (70%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Đặc biệt, 18,9% bệnh nhân cần thay đổi phác đồ kháng sinh trong quá trình điều trị. Nhóm có can thiệp dẫn lưu có thời gian giảm đau ngắn nhất, mặc dù có thể kéo dài thời gian hạ sốt, nhưng sự phân tích không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Dù không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, phối hợp kháng sinh với dẫn lưu ổ áp xe cho thấy xu hướng cải thiện tỷ lệ đáp ứng và thời gian phục hồi. Tỷ lệ Klebsiella pneumoniae cao (80,9%) và tỷ lệ thay đổi phác đồ kháng sinh lớn (18,9%) nhấn mạnh sự phức tạp trong điều trị áp xe gan tại Việt Nam. Cần nghiên cứu tiền cứu với quy mô lớn hơn để tối ưu hóa chiến lược điều trị trong bối cảnh địa phương.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đoàn Anh Vũ, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh áp xe gan bằng phương pháp nội khoa hoặc chọc hút mủ tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2016-2017. Tạp chí y dược học Cần Thơ, 2018. 13-14: p. 54–62.
2. Nguyễn Thị Huyền Trang, et al., Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân áp xe gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí y dược lâm sàng 108, 2024. 19(1).
3. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Công Long, N.T.V. Hồng, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp xe gan do vi khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tạp chí y học Việt Nam, 2024. 543(1).
4. Bittaye, S.O., et al., Clinical characteristics and management of liver abscess in The Gambia, a resource-limited country. BMC Gastroenterol, 2024. 24(1): p. 275.
5. Kaplan, G.G., D.B. Gregson, K.B. Laupland, Population-based study of the epidemiology of and the risk factors for pyogenic liver abscess. Clin Gastroenterol Hepatol, 2004. 2(11): p. 1032-8.
6. Lardiere-Deguelte, S., et al., Hepatic abscess: Diagnosis and management. J Visc Surg, 2015. 152(4): p. 231-43.
7. Qian, Y., et al., A retrospective study of pyogenic liver abscess focusing on Klebsiella pneumoniae as a primary pathogen in China from 1994 to 2015. Sci Rep, 2016. 6: p. 38587.
8. Serraino, C., et al., Characteristics and management of pyogenic liver abscess: A European experience. Medicine (Baltimore), 2018. 97(19): p. e0628.