NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG NON-HDL-C VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG HẸP MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CÓ ĐẶT STENT MẠCH VÀNH

Trần Thị Thanh Nga1,2,, Đoàn Văn Quyền1, Đoàn Đức Nhân1, Nguyễn Thành Dũng1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Dữ liệu y văn hiện tại cho thấy nồng độ non-HDL-C có mối liên quan đến dự hậu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent. Tuy nhiên, không giống như LDL-C, các kết quả nghiên cứu hiện nay chưa có sự đồng nhất, đặc biệt tại Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng non HDL-C huyết thanh và mối liên quan với tổn thương hẹp mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kết quả: Về đặc điểm chung, tỷ lệ nữ/nam = 1,8; độ tuổi trung bình là 67,14 ± 13,46, phần lớn trên 60 tuổi. Tỷ lệ thừa cân-béo phì là 45,5%. Về thói quen, có 55,4% hút thuốc lá và 84,8% không vận động thể lực. Về bệnh nền, có 84,8% bệnh nhân có tăng huyết áp và 28,6% có đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C trên 2,6 mmol/L là 76,8%. Ở nhóm non-HDL-C trên 2,6 mmol/L, số nhánh mạch vành tổn thương ghi nhận cao hơn so với nhóm non-HDL-C dưới 2,6 mmol/L, lần lượt là 3,42 ± 1,17 và 2,8 ± 1,18 nhánh (KTC 95%: 0,62 (0,1-1,14)). Sự khác biệt ghi nhận có ý nghĩa thống kê (p=0,02). Kết luận: Đa phần bệnh nhân hội chứng vành cấp có đặt stent có mức nồng độ non-HDL-C cao. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số nhánh mạch vành tổn thương và nồng độ non-HDL-C trên nhóm đối tượng này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Thanh Bình, Mạnh Hùng Phạm,Oanh Oanh Nguyễn (2021), "Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp stent chỗ chia nhánh động mạch vành", Tạp chí Y học Việt Nam, 504 (1).
2. Lê Văn Duy, Hồ Anh Bình,Trần Quốc Bảo (2023), "Đánh giá thang điểm Risk-PCI trong dự báo biến cố tim mạch chính (mace) ở bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da", Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (89).
3. Trần Nguyễn Phương Hải, Hoàng Văn Sỹ (2024), "Giá trị tiên đoán kết cục tim mạch của non-high-density cholesterol ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không st chênh lên", Tạp chí Y học Việt Nam, 535 (1B).
4. Hội Tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về Quản lý hội chứng vành cấp, 2024.
5. Byrne R. A., Rossello X., Coughlan J., et al (2024), "2023 ESC guidelines for the management of acute coronary syndromes: developed by the task force on the management of acute coronary syndromes of the European Society of Cardiology (ESC)", European Heart Journal: Acute Cardiovascular Care, 13 (1), 55-161.
6. Catapano A., Ray K., Tokgozoglu S. Prevention guidelines and EAS/ESC guidelines for the treatment of dyslipidaemias: A look to the future, 2022.
7. Haider S. S., Shahid M., Razaq K., et al (2022), "Association of Non HDL-Cholesterol and other lipid parameters in patients with Acute Coronary Syndrome", The Professional Medical Journal, 29 (01), 82-87.
8. Li C., He K., Yang Y., et al (2023), "Discordance of Circulating Non-HDL Cholesterol with LDL Cholesterol Concerning Long-Term Prognosis in Statin-Treated Individuals with Acute Coronary Syndrome and Previous Coronary Artery Bypass Grafting Undergoing Percutaneous Coronary Intervention", Reviews in Cardiovascular Medicine, 24 (9), 263.
9. Liu J., Zhao L., Zhang Y., et al (2024), "A higher non‐HDL‐C/HDL‐C ratio was associated with an increased risk of progression of nonculprit coronary lesion in patients with acute coronary syndrome undergoing percutaneous coronary intervention", Clinical Cardiology, 47 (2), e24243.
10. Mohammedi M. K. M., Altaweel R. B., Al Gburi A. K. K. (2024), "Exploring the Role of Non-HDL Cholesterol in Acute Coronary Syndrome: A Case-Control Study", Pakistan Heart Journal, 57 (1), 13-17.