ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI NOÃN, PHÔI CỦA BỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG PHÁC ĐỒ ANTAGONIST VỚI DELTA-FOLLITROPIN (REKOVELLE)

Lê Thị Kim Như1,, Dương Đình Hiếu2, Trịnh Thế Sơn2, Trịnh An Thiên2
1 Học viện Quân Y
2 Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá được hình thái noãn, phôi của bệnh nhân kích thích buồng trứng bằng phác đồ Antagonist với Delta – follitropin (Rekovelle).Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 71 phụ nữ vô sinh điều trị vô sinh tại Viện mô phôi lâm sàng Quân đội từ tháng 8/2023 đến 12/2024. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 36,31 ± 4,58 năm, tất cả đều đã từng thực hiện IVF, trong đó 31% đã thực hiện ≥2 lần. Phần lớn có BMI bình thường (81,7%) và AMH < 2,1 ng/ml (71,8%). Thời gian kích thích trung bình là 10,14 ± 1,427 ngày, tổng liều Rekovelle trung bình 176,28 ± 35,98µg, có tương quan dương giữa E2 ngày trigger và số noãn ≥14 mm. Số noãn thu được trung bình là 5,41 ± 3,52 noãn; số MII là 4,3 ± 3,11; tỷ lệ thụ tinh trung bình đạt 74,44 ± 28,84%. Sự khác biệt số noãn chọc được giữa các nhóm tuổi và AMH có ý nghĩa thống kê. Trong số phôi nang ngày 5-6 trung bình là 1,92 ± 2,36 phôi, trong đó phôi chất lượng tốt là 0,77 ± 1,38 phôi, phần lớn đạt độ giãn nở cấp 3(83,82%); hình thái nụ phôi và lá nuôi có mối liên hệ phụ thuộc rõ rệt. Kết luận: đã đánh giá về hình thái noãn, phôi của bệnh nhân sử dụng phác đồ Antagonist với Delta – follitropin (rekovelle). Từ đó là cơ sở cho các bước nghiên cứu và đánh giá tiếp theo trong nghiên cứu trên bệnh nhân vô sinh sử dụng phác đồ. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bruno Lunenfeld, Wilma Bilger, Salvatore Longobardi, Veronica Alam, Thomas Hooghe, Sesh K. Sunkara. The Development of Gonadotropins for Clinical Use in the Treatment of Infertility. Front. Endocrino. 2019;10.
2. F. Bissonnette, J. Minano Masip, I. J. Kadoch, C. Librach, J. Sampalis, A. Yuzpe. Individualized ovarian stimulation for in vitro fertilization: a multicenter, open label, exploratory study with a mixed protocol of follitropin delta and highly purified human menopausal gonadotropin. Fertil Steril. 2021;115(4):991-1000.
3. I. Gazzo, F. Bovis, D. Colia, F. Sozzi, M. Costa, P. Anserini, et al. Algorithm vs. clinical experience: controlled ovarian stimulations with follitropin-delta and individualised doses of follitropin-alpha/beta. Reprod Fertil. 2024;5(1).
4. M. Fernandez Sanchez, H. Visnova, P. Larsson, C. Yding Andersen, M. Filicori, C. Blockeel, et al. A randomized, controlled, first-in-patient trial of choriogonadotropin beta added to follitropin delta in women undergoing ovarian stimulation in a long GnRH agonist protocol. Hum Reprod. 2022;37(6):1161-74.
5. Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Hải Vân, Nguyễn Thị Phương Trâm, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng. Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Follitropin Delta. Tạp chí Phụ sản. 2024;22(4):137-40.
6. Vũ Văn Tâm, Vũ Thị Minh Phương, Trần Anh Thư. Hiệu quả kích thích buồng trứng của Folitropin Delta trên các bệnh nhân làm TTTON tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. 2023.
7. E. Bosch, J. Havelock, F. S. Martin, B. B. Rasmussen, B. M. Klein, B. Mannaerts, et al. Follitropin delta in repeated ovarian stimulation for IVF: a controlled, assessor-blind Phase 3 safety trial. Reprod Biomed Online. 2019;38(2):195-205.
8. A. Ahlstrom, C. Westin, E. Reismer, M. Wikland, T. Hardarson. Trophectoderm morphology: an important parameter for predicting live birth after single blastocyst transfer. Hum Reprod. 2011;26(12):3289-96.
9. E. Van den Abbeel, B. Balaban, S. Ziebe, K. Lundin, M. J. Cuesta, B. M. Klein, et al. Association between blastocyst morphology and outcome of single-blastocyst transfer. Reprod Biomed Online. 2013;27(4):353-61.
10. X. Chen, J. Zhang, X. Wu, S. Cao, L. Zhou, Y. Wang, et al. Trophectoderm morphology predicts outcomes of pregnancy in vitrified-warmed single-blastocyst transfer cycle in a Chinese population. J Assist Reprod Genet. 2014;31(11):1475-81.