MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TEST LẨY DA VÀ NỒNG ĐỘ IGE ĐẶC HIỆU HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM MŨI DỊ ỨNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa kích thước sẩn phù trong test lẩy da và nồng độ IgE đặc hiệu huyết thanh ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 145 bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi bệnh nhân được thực hiện cả test lẩy da và xét nghiệm IgE đặc hiệu huyết thanh đối với các dị nguyên đường hô hấp. Phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính được sử dụng để đánh giá mối liên quan. Kết quả: Phát hiện mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê giữa kích thước sẩn phù và nồng độ IgE đặc hiệu với mạt nhà (Dp: β=0,078, Df: β=0,112, Bl: β=0,112), gián (β=0,524) và lông chó (β=3,009), với p<0,001. Riêng lông mèo không có tương quan có ý nghĩa (β=0,052, p=0,09). Kết hợp hai phương pháp tăng độ chính xác chẩn đoán từ 73,33% lên 86,21%.
Kết luận: Mức độ tương quan giữa test lẩy da và IgE đặc hiệu thay đổi theo từng loại dị nguyên. Nên kết hợp cả hai phương pháp để tối ưu hóa chẩn đoán trong thực hành lâm sàng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm mũi dị ứng, test lẩy da, IgE đặc hiệu, dị nguyên đường hô hấp, chẩn đoán dị ứng
Tài liệu tham khảo
2. Lâm HT, Tường NV, Ekerljung L, Rönmark E, Lundbäck B. Allergic rhinitis in northern vietnam: increased risk of urban living according to a large population survey. Clinical and Translational Allergy. 2011;1(1):7.
3. Ansotegui IJ, Melioli G, Canonica GW, Caraballo L, Villa E, Ebisawa M, et al. IgE allergy diagnostics and other relevant tests in allergy, a World Allergy Organization position paper. The World Allergy Organization journal. 2020;13(2):100080.
4. Hamid OA, Elfedawy S, Mohamed SK, Mosaad H. Immunoblotting technique: a new accurate in vitro test for detection of allergen-specific IgE in allergic rhinitis. Eur Arch Otorhinolaryngol. 2009;266(10):1569-73.
5. Chu HT, Godin I, Phuong NT, Nguyen LH, Hiep TTM, Michel O. Allergen sensitisation among chronic respiratory diseases in urban and rural areas of the south of Viet Nam. Int J Tuberc Lung Dis. 2018;22(2):221-9.
6. Hương TM, Raffard M. Kết quả thử nghiệm với dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản tại Tp Hồ Chí Minh - Việt Nam. J Fran Viet Pneu. 2011;2:76-80.
7. Lâm HT, Văn Tường N, Lundbäck B, Rönmark E. Storage mites are the main sensitizers among adults in Northern Vietnam: results from a population survey. Allergy. 2011;66(12):1620-1.
8. Chauveau A, Dalphin ML, Kaulek V, Roduit C, Pugin A, von Mutius E, et al. Disagreement between Skin Prick Tests and Specific IgE in Early Childhood. International Archives of Allergy and Immunology. 2016;170(2):69-74.
9. Ansotegui IJ, Melioli G, Canonica GW, Caraballo L, Villa E, Ebisawa M, et al. IgE allergy diagnostics and other relevant tests in allergy, a World Allergy Organization position paper. The World Allergy Organization journal. 2020;13(2):100080.
10. Bignardi D, Comite P, Mori I, Ferrero F, Fontana V, Bruzzone M, et al. Allergen-specific IgE: comparison between skin prick test and serum assay in real life. Allergologie select. 2019;3(1):9-14.