ỨNG DỤNG CHỈ SỐ SỐC TRONG TIÊN ĐOÁN TỬ VONG NỘI VIỆN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP

Nguyễn Hoàng Hải1,, Phan Duẫn2, Trương Quang Bình2
1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định
2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Chỉ số sốc (SI) là một công thức toán học đơn giản (tính bằng thương số của tần số tim chia cho huyết áp tâm thu) đã cho thấy ý nghĩa tiên lượng ở những bệnh lý ngoài tim với các ngưỡng cắt khác nhau qua từng nghiên cứu. Hiện nay trên thế giới đã có một số nghiên cứu về ứng dụng chỉ số sốc ở bệnh nhân suy tim cấp, nhưng dữ liệu ứng dụng SI tại Việt Nam còn hạn chế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Suy tim cấp được chẩn đoán dựa trên khuyến cáo Hội tim mạch Việt Nam 2022. Kết cục tiên phát được khảo sát trong nghiên cứu là tử vong nội viện. Phân tích hồi quy logistic đa biến được thực hiện cho các yếu tố tiên đoán độc lập tử vong nội viện. Kết quả: Trong 115 bệnh nhân suy tim cấp: ngưỡng cắt của SI ³ 0,908 có độ chính xác cao trong tiên đoán tử vong nội viện với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,88 và giá trị tiên đoán âm 98,91 %. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy SI là công cụ tiên đoán độc lập biến cố nội viện cũng như tử vong ở bệnh nhân suy tim cấp. Ngoài ra, tăng LDLc và bệnh cảnh hội chứng mạch vành cấp là những yếu tố tiên đoán độc lập cho sốc tim ở người bệnh suy tim cấp. Kết luận: Chỉ số sốc (CI) là phương thức đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện giúp góp phần tiên đoán tử vong nội viện ở người bệnh suy tim cấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chioncel O, Mebazaa A, Harjola VP, et al. Clinical phenotypes and outcome of patients hospitalized for acute heart failure: the ESC Heart Failure Long-Term Registry. Eur J Heart Fail. Oct 2017;19(10):1242-1254. doi:10.1002/ejhf.890
2. Chioncel O, Mebazaa A, Maggioni AP, et al. Acute heart failure congestion and perfusion status - impact of the clinical classification on in-hospital and long-term outcomes; insights from the ESC-EORP-HFA Heart Failure Long-Term Registry. Eur J Heart Fail. Nov 2019;21(11):1338-1352. doi:10.1002/ejhf.1492
3. Miro O, Garcia Sarasola A, Fuenzalida C, et al. Departments involved during the first episode of acute heart failure and subsequent emergency department revisits and rehospitalisations: an outlook through the NOVICA cohort. Eur J Heart Fail. Oct 2019;21(10):1231-1244. doi:10.1002/ ejhf.1567
4. Crespo-Leiro MG, Anker SD, Maggioni AP, et al. European Society of Cardiology Heart Failure Long-Term Registry (ESC-HF-LT): 1-year follow-up outcomes and differences across regions. Eur J Heart Fail. Jun 2016;18(6):613-25. doi:10.1002/ ejhf.566
5. Tomasoni D, Lombardi CM, Sbolli M, Cotter G, Metra M. Acute heart failure: More questions than answers. Prog Cardiovasc Dis. Sep-Oct 2020;63(5):599-606. doi:10.1016/j.pcad.2020.04.007
6. Lee DS, Straus SE, Farkouh ME, et al. Trial of an Intervention to Improve Acute Heart Failure Outcomes. N Engl J Med. Jan 5 2023;388(1):22-32. doi:10.1056/NEJMoa2211680
7. Tran DT, Ohinmaa A, Thanh NX, et al. The current and future financial burden of hospital admissions for heart failure in Canada: a cost analysis. CMAJ Open. Jul-Sep 2016;4(3):E365-E370. doi:10.9778/cmajo.20150130
8. Lesyuk W, Kriza C, Kolominsky-Rabas P. Cost-of-illness studies in heart failure: a systematic review 2004-2016. BMC Cardiovasc Disord. May 2 2018;18(1):74. doi:10.1186/ s12872-018-0815-3
9. Đỗ Thị Nam Phương, Nguyễn Anh Duy Tùng. Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm nhập viện tại Viện Tim TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Tim mạch học Thành phố Hồ Chí Minh. 2019
10. Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam. Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn tính. 2022