ĐẶC ĐIỂM THÔNG KHÍ NHÂN TẠO VÀ KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ARDS MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH, NẶNG

Nguyễn Ngọc Tú1,2,, Triệu Hoàng Ngân2, Lưu Thị Mai Ca2, Cao Thành Chương1,2, Phạm Thị Ngọc Thảo2
1 Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Chợ Rẫy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh nhân ARDS có tỷ lệ tử vong cao, là một thách thức trên lâm sàng. Tại Việt Nam, còn hạn chế các nghiên cứu mô tả một cách chi tiết đặc điểm thông khí nhân tạo của bệnh nhân ARDS, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân mức độ trung bình, nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm thông khí nhân tạo và kết cục điều trị bệnh nhân mắc hội chứng nguy kịch hô hấp cấp điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu. Tiêu chuẩn chọn là bệnh nhân được chẩn đoán ARDS mức độ trung bình, nặng theo tiêu chuẩn Berlin 2012 có thông khí nhân tạo xâm nhập, nhập khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Bệnh nhân ARDS được cài đặt mức PEEP có trung vị 10 (8 – 10) cmH2O, FiO2 có trung vị 60 (51,5 – 80) %. Pplat có giá trị trung bình 26,4 ± 3,25 cmH2O. Crs có giá trị trung vị 23,8 (19,7 – 27,7) mL/cmH2O. Bệnh nhân nằm viện lâu nhất là 68 ngày, ngắn nhất là 4 ngày. Trong đó thời gian nằm khoa Hồi sức cấp cứu trung vị là 13,5 (10 – 21) ngày, ngắn nhất 4 ngày và dài nhất 30 ngày. Thời gian thở máy có trung vị 12 (8,25 – 19,5) ngày, ngắn nhất 4 ngày và dài nhất 30 ngày. Có 15/46 (32,6%) bệnh nhân tử vong tại khoa Hồi sức cấp cứu và 3/46 (6,5%) bệnh nhân tử vong ngoài khoa Hồi sức cấp cứu. Tổng cộng có 18/46 (39,1%) bệnh nhân tử vong nội viện. Kết luận: Bệnh nhân ARDS mức độ trung bình nặng được cài đặt đa số với mức PEEP cao. Tỷ lệ tử vong chung ở nhóm bệnh nhân này là 32,6%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chinh LQ, Manabe T, Son DN, et al. Clinical epidemiology and mortality on patients with acute respiratory distress syndrome (ARDS) in Vietnam. PLoS One. 2019; 14(8): e0221114.
2. Dương Đức Mạnh, Ngô Trọng Toàn, Nguyễn Công Tấn và cộng sự. Đánh giá vai trò của kỹ thuật đo áp lực thực quản trong lựa chọn mức PEEP ở người bệnh ARDS. Tạp chí Y học Việt Nam. 2016; 449 (2):151-155.
3. Beitler JR, Sarge T, Banner-Goodspeed VM, et al. Effect of Titrating Positive End-Expiratory Pressure (PEEP) With an Esophageal Pressure–Guided Strategy vs an Empirical High PEEP-Fio2 Strategy on Death and Days Free From Mechanical Ventilation Among Patients With Acute Respiratory Distress Syndrome: A Randomized Clinical Trial. JAMA. 2019; 321(9): 846-857.
4. Bellani G, Laffey JG, Pham T, et al. Epidemiology, Patterns of Care, and Mortality for Patients With Acute Respiratory Distress Syndrome in Intensive Care Units in 50 Countries. JAMA. 2016; 315(8): 788-800.
5. Chen L, Grieco DL, Beloncle F, et al. Partition of respiratory mechanics in patients with acute respiratory distress syndrome and association with outcome: a multicentre clinical study. Intensive Care Medicine. 2022; 48(7): 888-898.
6. Huang X, Zhang R, Fan G, et al. Incidence and outcomes of acute respiratory distress syndrome in intensive care units of mainland China: a multicentre prospective longitudinal study. Crit Care. 2020; 24(1): 515.
7. Matthay MA, Arabi Y, Arroliga AC, et al. A New Global Definition of Acute Respiratory Distress Syndrome. Am J Respir Crit Care Med. 2024; 209(1): 37-47.
8. Mauri T. Personalized Positive End-Expiratory Pressure and Tidal Volume in Acute Respiratory Distress Syndrome: Bedside Physiology-Based Approach. Crit Care Explor. 2021; 3(7): e0486.
9. Talmor D, Sarge T, Malhotra A, et al. Mechanical ventilation guided by esophageal pressure in acute lung injury. N Engl J Med. 2008; 359(20): 2095-2104.