NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ IGE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN CỦA BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ IgE với mức độ nặng của bệnh viêm da cơ địa ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 130 bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán viêm da cơ địa theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Da liễu Hoa Kỳ (AAD), điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2024 đến tháng 3/2025. Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần được định lượng bằng máy Cobas 8000. Mức độ nặng của bệnh được đánh giá bằng chỉ số EASI (Eczema Area and Severity Index). Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần là 86.9%, với giá trị trung bình 418 ± 215.77 UI/mL. Điểm số EASI trung bình là 14,76 ± 10,59. Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần ở nhóm bệnh nhân có mức độ bệnh nhẹ là 231,42 ± 122,09 UI/mL), trung bình là 426,01 ± 151,92 UI/mL, nặng là 679,05 ± 144,8 UI/mL, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Mối tương quan giữa nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và điểm số EASI rất mạnh, với hệ số rho = 0,834; p < 0,01. Bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh dị ứng và hút thuốc lá có nồng độ IgE huyết thanh toàn phần cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ IgE huyết thanh toàn phần tăng cao là đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân viêm da cơ địa và có liên quan mật thiết đến mức độ nặng của bệnh. Mối tương quan mạnh giữa IgE và điểm EASI gợi ý rằng IgE có thể được sử dụng như một chỉ số sinh học hỗ trợ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong thực hành lâm sàng. Nghiên cứu góp phần cung cấp thêm bằng chứng y học cho việc ứng dụng định lượng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trong theo dõi và quản lý điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa một cách toàn diện hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Viêm da cơ địa, IgE huyết thanh toàn phần, EASI, mức độ nặng
Tài liệu tham khảo

2. Vi T.T. và Thắng N.T. (2018). Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Trần Nguyễn Anh T., Huỳnh Văn B., Nguyễn Thị Thùy T. và cộng sự. (2023). Nồng độ IGE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. TC DLH VN, (38).

4. Vaneckova J. và and Bukač J. (2016). The severity of atopic dermatitis and the relation to the level of total IgE, onset of atopic dermatitis and family history about atopy. Food and Agricultural Immunology, 27(5), 734–741.

5. Wojciechowska M., Żbikowska-Gotz M., Marek-Józefowicz L. và cộng sự. (2018). Allergic phenotypes in adult patients with atopic dermatitis, determined with the ISAC test (ImmunoCAP ISAC). Postepy Dermatol Alergol, 35(4), 351–359.

6. Hu Y., Liu S., Liu P. và cộng sự. (2020). Clinical relevance of eosinophils, basophils, serum total IgE level, allergen-specific IgE, and clinical features in atopic dermatitis. Journal of Clinical Laboratory Analysis, 34(6), e23214.

7. Pilz A. c., Schielein M. c., Schuster B. và cộng sự. (2022). Atopic dermatitis: disease characteristics and comorbidities in smoking and non-smoking patients from the TREATgermany registry. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, 36(3), 413–421.
