SO SÁNH MỨC ĐỘ ĐAU SAU ĐIỀU TRỊ NỘI NHA TRÊN RĂNG CÓ SANG THƯƠNG QUANH CHÓP VỚI BIOROOT™ RCS VÀ AH PLUS®

Nguyễn Phan Hoài Mỹ1, Nguyễn Nhật Quang1, Trần Xuân Vĩnh2,
1 Bệnh viện Quận 1
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh mức độ đau tự phát và đau khi ăn nhai sau trám bít hệ thống ống tủy với xi-măng nền calcium silicate (BioRoot™ RCS) và xi-măng gốc nhựa (AH Plus®) tại thời điểm 6h, 12h, 24h và 72h. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm đối chứng, thực hiện trên 40 răng một chân của 32 bệnh nhân có bệnh lý sang thương quanh chóp. Nghiên cứu được chia đều thành hai nhóm, mỗi nhóm 20 răng, trong đó: nhóm 1 trám bít hệ thống ống tủy bằng xi-măng nền calcium silicate (BioRoot ™ RCS) và nhóm 2 trám bít hệ thống ống tủy bằng xi-măng nền nhựa (AH Plus®) tại Bệnh viện Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi trám bít ống tuỷ, mức độ đau được đánh giá theo thang đo VAS. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 53,6 tuổi, trong đó nữ chiếm 35% và 37,5% bệnh nhân có áp-xe quanh chóp răng. Kết quả cho thấy mức độ đau tự phát và đau khi ăn nhai trung bình của bệnh nhân cao nhất là ngay sau khi trám bít hệ thống ống tủy (Nhóm 1: 2,9 điểm và 3,0 điểm; Nhóm 2: 2,9 điểm và 3,6), sau đó giảm dần ở các thời điểm sau 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ và thấp nhất là sau 72 giờ trám bít hệ thống ống tủy (N1: 0 điểm và N2: 0,3 điểm) (p<0,05). Kết luận: Vật liệu trám bít ống tủy BioRoot™ RCS và AH Plus® đều có hiệu quả giảm đau sau điều trị nội nha. Tuy nhiên, BioRoot™ RCS có hiệu quả giảm đau nhanh hơn đặc biệt từ sau 24 giờ

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vibha Rahul Hegde, Sanitra Rahul Hegde, Ushaina Eruch Fanibunda, Meghana Aditya Vartak (2025). “Comparative evaluation of postoperative pain and healing following root canal obturation with calcium silicate and bioactive glass-based sealers to epoxy resin-based sealers: A systematic review and meta-analysis” J Conserv Dent Endod 2025 Mar;28(3): 211-221. doi: 10.4103/JCDE.JCDE_8_25. Epub 2025 Mar 3.
2. Sanz JL, López-García S, Rodríguez-Lozano FJ, Melo M, Lozano A, Llena C, Forner L. Cytocompatibility and bioactive potential of AH Plus Bioceramic Sealer: An in vitro study. Int Endod J. 2022 Oct;55(10):1066-1080. doi: 10.1111/iej.13805. Epub 2022 Aug 11. PMID: 35950780; PMCID: PMC9541143.
3. Ziada, Saida & Aguir Mabrouk, Najet & Benneji, Takieddine & Sahtout, Saida (2023). An in vitro Evaluation of pH Variation and calcium ion release of three Endodontic Sealing Cements: BioRoot RCS, MTA Fillapex, and Acroseal. The Open Dentistry Journal. 17. 10.2174/ 0118742106257034231013044700.
4. Kirthiga M, Thomas G, Jose S, Adarsh VJ, Nair S. Antimicrobial efficacy of calcium silicate-based bioceramic sealers against Enterococcus faecalis and Staphylococcus aureus - An in vitro study. J Conserv Dent Endod. 2024 Jul;27(7):737-742. doi: 10.4103/JCDE.JCDE_215_24. Epub 2024 Jul 8. PMID: 39262595; PMCID: PMC11385916.
5. Lý Nguyễn Bảo Khánh (2017). Hiệu quả trám bít ống tủy chân răng của xi măng Calcium Silicate: nghiên cứu In Vitro, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Khandelwal A, Jose J, Teja KV, Palanivelu A. Comparative evaluation of postoperative pain and periapical healing after root canal treatment using three different base endodontic sealers - A randomized control clinical trial. J Clin Exp Dent. 2022 Feb 1;14(2):e144-e152. doi: 10.4317/ jced.59034. PMID: 35173897; PMCID: PMC8842288.
7. V Vijith, Anarasi Mahaprasad, A Purusothaman, Aravind Kumar Duraivel, Mariea Francis, Hitesh Chohan (2024). “Comparative Evaluation of Sealing Ability, Bond Strength, and Antimicrobial Properties of Endodontic Sealers: An In Vitro Study” J Pharm Bioallied Sci. 2024 Dec 12;16(Suppl 4):S3942–S3944. doi: 10.4103/jpbs.jpbs_1110_24
8. Radwanski, M., Rozpedek-Kaminska, W., Galita, G. et al. Cytotoxicity and genotoxicity of bioceramic root canal sealers compared to conventional resin-based sealer. Sci Rep 14, 4124 (2024). https://doi.org/10.1038/s41598-024-54726-1