KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH MẠCH MÁU HẮC MẠC DẠNG POLYP TRÊN OCT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành để khảo sát các đặc điểm tổn thương võng mạc trên hình màu đáy mắt và hình ảnh chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT) ở bệnh nhân PCV đến khám tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, mô tả loạt ca bao gồm 54 mắt của 53 bệnh nhân mắc PCV được thực hiện từ 01/2024 đến tháng 09/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 60,8 ± 10,5 tuổi, tỉ lệ nam:nữ = 1,65:1. Tăng huyết áp là bệnh lý toàn thân chiếm tỷ lệ cao nhất với 35 bệnh nhân (66,0%). Hầu hết bệnh nhân (n = 53, 98,1%) có tổn thương một bên mắt. Mờ mắt là triệu chứng cơ năng phổ biến nhất (94,4%). Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là xuất huyết dưới võng mạc, được quan sát ở 43 mắt (87,0%) và nốt vàng cam ở 39 mắt (72,2%). Đa số tổn thương Polyp ở vùng hoàng điểm được phát hiện ở 29 mắt (74,4%). Trên hình ảnh OCT, bong biểu mô sắc tố đa thùy (92,6%) và tổn thương dạng vòng nhẫn dưới bong biểu mô sắc tố (88,9%) là các đặc điểm phổ biến nhất, trong khi dấu hiệu có phức hợp nhô trên En face OCT (37%) chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đa số trường hợp có khoang dịch (85,2%), trong đó 85,2% mắt có dịch dưới võng mạc và 25,9% mắt có dịch trong võng mạc. Kết luận: Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân là nam giới và bị PCV ở một mắt. Bong biểu mô sắc tố và xuất huyết dưới võng mạc là những biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất. Trong bối cảnh không có sẵn phương pháp chụp mạch huỳnh quang indocyanine (ICGA), OCT là công cụ hữu ích để chẩn đoán PCV.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh mạch máu hắc mạc dạng Polyp, OCT.
Tài liệu tham khảo
2. Chaikitmongkol V., Khunsongkiet P., Patikulsila D. và cộng sự. (2018). Color Fundus Photography, Optical Coherence Tomography, and Fluorescein Angiography in Diagnosing Polypoidal Choroidal Vasculopathy. American Journal of Ophthalmology, 192, 77–83.
3. Alshahrani S.T., Al Shamsi H.N., Kahtani E.S. và cộng sự. (2014). Spectral-domain optical coherence tomography findings in polypoidal choroidal vasculopathy suggest a type 1 neovascular growth pattern. Clin Ophthalmol, 8, 1689–1695.
4. De Salvo G., Vaz-Pereira S., Keane P.A. và cộng sự. (2014). Sensitivity and specificity of spectral-domain optical coherence tomography in detecting idiopathic polypoidal choroidal vasculopathy. Am J Ophthalmol, 158(6), 1228-1238.e1.
5. Zhao J., Chandrasekaran P.R., Cheong K.X. và cộng sự. (2023). New Concepts for the Diagnosis of Polypoidal Choroidal Vasculopathy. Diagnostics, 13(10), 1680.
6. Imamura Y., Engelbert M., Iida T. và cộng sự. (2010). Polypoidal Choroidal Vasculopathy: A Review. Survey of Ophthalmology, 55(6), 501–515.
7. Kokame G., Liu K., Kokame K.A. và cộng sự. (2019). Clinical Characteristics of Polypoidal Choroidal Vasculopathy and Anti-Vascular Endothelial Growth Factor Treatment Response in Caucasians. Ophthalmologica, 243, 1–9.
8. Fujiwara K., Yasuda M., Hata J. và cộng sự. (2018). Prevalence and Risk Factors for Polypoidal Choroidal Vasculopathy in a General Japanese Population: The Hisayama Study. Seminars in Ophthalmology, 33(6), 813–819.
9. Anantharaman G., Sheth J., Bhende M. và cộng sự. (2018). Polypoidal choroidal vasculopathy: Pearls in diagnosis and management. Indian J Ophthalmol, 66(7), 896–908.
10. Nguyễn Đ.T.N.H. và Đỗ T. (2022). Đặc điểm lâm sàng bệnh mạch máu hắc mạc dạng Polyp. VMJ, 512(1).