PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NỘI

Nguyễn Duy Phương1, Nguyễn Thị Thu1, Vũ Thu Hương2,
1 Bệnh viện Đa khoa Hà Nội
2 Công ty Cổ phần dịch vụ Phân tích Di truyền (Gentis)

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả thực hiện trên 265 bệnh nhân được chẩn đoán u buồng trứng và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 01 năm 2023. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án, bao gồm đặc điểm lâm sàng, kết quả siêu âm, chỉ số marker (CA-125, HE4, AFP), ROMA, phương pháp phẫu thuật, kết quả mô bệnh học và biến chứng sau mổ. Kết quả: U buồng trứng thường gặp nhất ở nhóm tuổi 20–29 (34,3%). Triệu chứng phổ biến là đau tức bụng dưới (76,6%) và rối loạn kinh nguyệt (15,1%). Kích thước u chủ yếu từ 5–10 cm (74,3%). Siêu âm ghi nhận khối u tăng âm chiếm tỷ lệ cao nhất (51,7%). Đa số bệnh nhân có các chỉ số marker trong giới hạn bình thường. Phẫu thuật bóc u được thực hiện chủ yếu ở nhóm bệnh nhân <40 tuổi, u có kích thước 5 -10 cm (chiếm 74,2%). Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở nhóm ≥50 tuổi (53,8%). Biến chứng thường gặp nhất là xoắn nang (7,5%), tất cả bệnh nhân không có tai biến trong phẫu thuật, sau mổ ổn định. Mô bệnh học cho thấy phần lớn là u lành tính, trong đó phổ biến nhất là u nang bì (63%); u ác chỉ chiếm 0,4%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả đối với u buồng trứng, đặc biệt trong các trường hợp u lành tính. Việc kết hợp lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm marker giúp định hướng xử trí phù hợp. Nghiên cứu góp phần làm rõ đặc điểm bệnh lý u buồng trứng tại một bệnh viện đa khoa và khẳng định vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Pavlik EJ, Ueland FR, Miller RW, et al. Frequency and disposition of ovarian abnormalities followed with serial transvaginal ultrasonography. Obstet Gynecol. 2013;122(2 Pt 1):210-217. doi:10.1097/AOG.0b013e318298def5
2. Borgfeldt C, Andolf E. Transvaginal sonographic ovarian findings in a random sample of women 25-40 years old. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 1999;13(5): 345- 350. doi:10.1046/ j.1469-0705. 1999.13050345.x
3. Minh NT, Đạt ĐT, Nguyệt ĐTM. Kết quả phẫu thuật u biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;528(2). doi:10.51298/vmj.v528i2.6081
4. Dũng TV, Hiếu TM, Minh NT. Nhận xét kết quả phẫu thuật u biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp Chí Học Việt Nam. 2024;539(1B). doi:10.51298/vmj.v539i1B.9950
5. Kaijser J, Bourne T, Valentin L, et al. Improving strategies for diagnosing ovarian cancer: a summary of the International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) studies. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 2013;41(1):9-20. doi:10.1002/uog.12323
6. Sayasneh A, Ekechi C, Ferrara L, et al. The characteristic ultrasound features of specific types of ovarian pathology (review). Int J Oncol. 2015;46(2):445-458. doi:10.3892/ijo.2014.2764