KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2024

Trần Vũ Lan Phương1, Nguyễn Thúy Hằng2, Nguyễn Phạm Quỳnh Chi1, Lê Quang Định3, Nguyễn Trần Như Ý1
1 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
2 Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Đánh giá Công nghệ Y tế
3 Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đột quỵ (ĐQ) là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam do đó việc sử dụng thuốc điều trị ĐQ đóng vai trò quan trọng trong cải thiện chất lượng sống cũng như giảm nguy cơ tái phát cho bệnh nhân (BN) ĐQ. Mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị ĐQ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai (BVĐK TNĐN) năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu hồi cứu đơn thuốc điện tử của BN ĐQ thỏa tiêu chí chọn mẫu tại BVĐK TNĐN năm 2024. Kết quả: Khảo sát 1.696 BN ĐQ với 1.587 đợt ngoại trú và 967 đợt nội trú ghi nhận tuổi trung bình 64,30±11,92 tuổi; tỉ lệ giới tính nam:nữ có giá trị 1,42:1; 54,61% BN có di chứng sau đột quỵ. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thuốc, điều trị ngoại trú ghi nhận 48,40% BN sử dụng phác đồ đơn trị trong đó clopidogrel chiếm tỉ lệ cao nhất 89,58%; ở đợt điều trị nội trú có 42,91% sử dụng phác đồ phối hợp, trong đó phối hợp clopidogrel+acetylsalicylic chiếm tỉ lệ cao nhất 99,51%. Kết quả đánh giá một số chỉ số kê đơn trên 1.587 đợt ngoại trú với 9.694 lượt thuốc được kê ghi nhận trung bình đơn thuốc có 6,10±2,58 thuốc; 48,45% đơn có vitamin; 2,00% đơn có kháng sinh; 3,00% đơn có thuốc tiêm. Đánh giá trên 967 đợt nội trú với 60.978 lượt thuốc được kê ghi nhận trung bình đơn thuốc có 12,63±7,46 thuốc; 68,25% đơn có vitamin; 21,92% đơn có kháng sinh; 66,18% đơn có thuốc tiêm. Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận việc ưu tiên sử dụng nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu (clopidogrel) ở đợt điều trị ngoại trú và phác đồ phối hợp clopidogrel+acetylsalicylic ở đợt điều trị nội trú. Các chỉ số kê đơn cần được theo dõi giám sát và đánh giá xu hướng qua các năm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế. Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 05/11/2024 về việc ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đột quỵ não". Bộ Y tế, Hà Nội. 2024
2. Nguyễn Ngọc Hòa, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Hồng, and Lê Thị Vinh, "Thực trạng kiến thức của người chăm sóc chính bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2022," Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 531, no. 1, 2023.
3. Nguyễn Ngọc Nghĩa and Nguyễn Song Hào, "Ứng dụng điều trị tiêu huyết khối Alteplase cho người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2021," Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 528, no. 1, 2023.
4. J. A. Stewart, R. Dundas, R. S. Howard, A. G. Rudd, and C. D. Wolfe, "Ethnic differences in incidence of stroke: prospective study with stroke register," BMJ, vol. 318, no. 7189, pp. 967–971, Apr 10 1999, doi: 10.1136/bmj.318.7189.967.
5. Valery L. Feigin et al., "World Stroke Organization: Global Stroke Fact Sheet 2025," International Journal of Stroke, vol. 20, no. 2, pp. 132-144, 2025, doi: 10.1177/ 17474930241308142.
6. Siddharth Gosavi, Gokul Krishnan, and Raviraja V Acharya, "Aspirin vs Clopidogrel: Antiplatelet Agent of Choice for Those With Recent Bleeding or at Risk for Gastrointestinal Bleed," Cureus, vol. 15, no. 4, p. e37890, 2023 Apr 20 2023, doi: 10.7759/cureus.37890.
7. Corinne Benakis and Arthur Liesz, "The gut-brain axis in ischemic stroke: its relevance in pathology and as a therapeutic target," Neurological Research and Practice, vol. 4, no. 1, p. 57, Nov 14 2022, doi: 10.1186/s42466-022-00222-8.