KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS NGUY CƠ CAO Ở PHỤ NỮ CÓ TỔN THƯƠNG LOẠN SẢN BIỂU MÔ VẢY CỔ TỬ CUNG

Nguyễn Hoàng Việt1, Nguyễn Kim Đồng1,2, Lưu Đức Long1, Vũ Huy Lượng1,3,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Da liễu Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm của Human papillomavirus (HPV) nguy cơ cao và mối liên quan giữa HPV típ 16 và 18 tới loạn sản biểu mô vảy cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 470 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 03/2023– 10/2024 và được làm xét nghiệm HPV nguy cơ cao, sinh thiết cổ tử cung chẩn đoán mô bệnh học. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 26.0. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy cơ cao trên phụ nữ có tổn thương loạn sản biểu mô vảy cổ tử cung độ cao được khảo sát là 94,0%. 42,6% phụ nữ dương tính với ít nhất một trong hai loại HPV típ 16 và 18. HPV típ 16, 18 được phát hiện trong các tổn thương CIN 1, CIN 2, CIN3 với tỉ lệ lần lượt là 24,9%, 37,3%, 54,5% và 15,7%, 14,9% và 15,2%. HPV típ 16 là típ thường gặp nhất (30,4%), sự có mặt của HPV típ 16 làm tăng nguy cơ mắc CIN 3 gấp 3,2 lần so với CIN 1 (OR = 3,200, CI: 1,861 – 5,503, p < 0,01).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization (‎2022)‎. Cancer today.
2. Ojha PS, Maste MM, Tubachi S, et al (2022). Human papillomavirus and cervical cancer: an insight highlighting pathogenesis and targeting strategies. Virusdisease. 2022 Jun;33(2):132-154.
3. Nguyễn Văn Hưng (2022). Giải phẫu bệnh học. NXB Y học. Tr510.
4. Xi LF, Koutsky LA, Castle PE, et al (2009). Relationship between cigarette smoking and human papilloma virus types 16 and 18 DNA load. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 2009 Dec;18(12):3490-6.
5. Vũ Thị Nhung, Nguyễn Minh Hiền (2024). Giá trị của xét nghiệm HPV đầu tay trong tầm soát ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học Việt Nam. 541, tr 30 -34.
6. Zhang J, Cheng K, Wang Z (2020). Prevalence and distribution of human papillomavirus genotypes in cervical intraepithelial neoplasia in China: a meta-analysis. Arch Gynecol Obstet. 2020 Dec;302(6):1329-1337.
7. Ghaem-Maghami S, Sagi S, Majeed G, et al (2007). Incomplete excision of cervical intraepithelial neoplasia and risk of treatment failure: a meta-analysis. Lancet Oncol. 2007;8:985–93.
8. Nagai Y, Maehama T, Asato T, et al (2000). Persistence of human papillomavirus infection after therapeutic conization for CIN 3: is it an alarm for disease recurrence? Gynecol Oncol 2000;79:294–9.
9. Ramakrishnan S, Partricia S, Mathan G (2015). Overview of high-risk HPV's 16 and 18 infected cervical cancer: pathogenesis to prevention. Biomed Pharmacother. 2015;70:103-110.
10. National Cancer Institute (2020). ACS’s Updated Cervical Cancer Screening Guidelines Explained.