NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH GHẺ NGỨA SỬ DỤNG SULFUR 7%

Mã Như Ngọc1, Ngô Minh Vinh2, Trần Thái Thanh Tâm1,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh ghẻ là một bệnh da khá phổ biến ở nước ta. Bệnh thường xuất hiện ở những vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp, thiếu vệ sinh, thiếu nước sinh hoạt. Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh ghẻ ngứa; (2) Đánh giá kết quả điều trị và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của người bệnh ghẻ ngứa sử dụng Sulfur 7% năm 2024-2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ghẻ và điều trị tại Viện Nghiên cứu Da thẩm mỹ Quốc tế FOB từ tháng 07/2024 đến 02/2025. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhóm 36-60 tuổi và nhóm lớn hơn 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (29,2%) thấp nhất là nhóm dưới 6 tuổi (7,7%). Các thương tổn da cơ bản hay gặp nhất là rãnh ghẻ 86,2%, mụn nước 52,3%, sẩn hồng ban 46,2%. Vị trí thương tổn hay gặp nhất là vùng kẽ ngón tay và lòng bàn tay chân 50,8%, vị trí bụng và quanh thắt lưng 38,5%, vùng đùi 38,5%. Trong đó, triệu chứng ngứa ở bệnh nhân mắc bệnh ghẻ chiếm 100%. Sau điều trị, triệu chứng ngứa và các thương tổn da cơ bản khỏi 100%. Sau 1 tuần điều trị, nhóm bệnh nhân đáp ứng chủ yếu gặp ở nhóm tuổi 36-60 tuổi (36,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Sang thương thường gặp chủ yếu là rãnh ghẻ và mụn nước nên cần chú ý khi bị vỡ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng. Sulfur 7% dạng kem có thể sử dụng điều trị cho mọi lứa tuổi mắc bệnh ghẻ vì sự an toàn và có kết quả điều trị tốt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Võ Quang Đỉnh. (2010). "Bệnh ghẻ và nhiễm HIV trên người nghiện ma túy", Y học thực hành, 2(704), tr. 59-63.
2. Trần Văn Hiếu. (2022). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, soi tươi, một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng sulfur 5% tại bệnh viện trường Đại học y dược Cần Thơ và bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y dược Cần Thơ.
3. Huỳnh Như Huỳnh. (2019). Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng kem Scabio (lưu huỳnh 5%) tại phòng khám da liễu FOB năm 2018-2019. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020. Tập 490, 18-20.
4. Phạm Thị Minh Phương, Lương Thị Yến. (2020). Thực trạng đặc điểm lâm sàng và dịch tễ bệnh ghẻ ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2019-2020. Tạp chí Y học Dự phòng. 30(10), 164-171.
5. Nguyễn Thị Lệ Quyên, Huỳnh Văn Bá, et al. (2019). "Đặc điểm lâm - sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2018". Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 475, tháng 2, tr. số 1&2, tr. 18-21.
6. Engelman D, Cantey PT, Marks M, et al. (2019). The public health control of scabies: priorities for research and action, Lancet. 394(10192), 81-92. DOI: 10.1016/S0140-6736(19)31136-5.
7. Engelman D, Yoshizumi J, Hay RJ, et al. (2020). The 2020 International Alliance for the Control of Scabies Consensus Criteria for the Diagnosis of Scabies. The British journal of dermatology. 183(5), 808-820. DOI: 10.1111/bjd.18943.
8. Goldstein BG, Goldstein AOJUWU. (2020). Scabies: Epidemiology, clinical features, and diagnosis. 1-2.