ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BĂNG HUYẾT SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2024 - 2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Băng huyết sau sinh (BHSS) là biến chứng sản khoa nguy hiểm, dẫn đầu nguyên nhân gây tử vong mẹ tại Việt Nam và trên toàn cầu. Việc đánh giá kết quả điều trị BHSS giúp tối ưu hóa phác đồ điều trị và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị băng huyết sau sinh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2024-2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 36 sản phụ sinh ngả âm đạo hoặc mổ lấy thai bị BHSS tại Khoa Sản, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 03/2024 đến tháng 03/2025. Kết quả: 100% sản phụ được điều trị thành công BHSS với thời gian trung bình là 83,61 ± 54,24 phút. Thời gian điều trị ở sản phụ sinh ngả âm đạo kéo dài hơn so với sản phụ mổ lấy thai (140,00 ± 91,65 phút so với 78,48 ± 48,66 phút), tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p=0,059). Số ngày nằm viện của nhóm sinh thường (5,67 ± 1,16 ngày) dài hơn so với nhóm mổ lấy thai(4,15 ± 1,23 ngày) với p=0,048. Phương pháp điều trị chủ yếu là nội khoa (94,4%), trong đó oxytocin được sử dụng phổ biến nhất. Kết luận: Tất cả các trường hợp BHSS trong nghiên cứu đều đạt kết quả điều trị tốt, hầu hết đều đáp ứng với điều trị nội khoa. Nhóm sản phụ sinh qua ngả âm đạo có BHSS có thời gian nằm viện kéo dài hơn so với nhóm mổ lấy thai.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Băng huyết sau sinh (BHSS), đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị
Tài liệu tham khảo
2. Bienstock JL, Eke AC, Hueppchen NA (2021), “Postpartum Hemorrhage”, N Engl J Med, 384(17), pp.1 635-1645. doi: 10.1056/ NEJMra1513247.
3. Vogel JP, Nguyen PY, Ramson J, et al (2024), “Effectiveness of care bundles for prevention and treatment of postpartum hemorrhage: a systematic review”, Am J Obstet Gynecol, 231(1), pp.67-91. doi:10.1016/j.ajog.2024.01.012.
4. Trần Thị Kiều Anh (2024), “Một số yếu tố của quá trình chuyển dạ ảnh hưởng đến trẻ sau khi sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An năm 2022”, Tạp chí Y học Việt Nam, 540(1), trang 89 – 93. DOI: https://doi.org/10.51298/vmj. v540i1.10239
5. Võ Thị Mỹ Dung, Trương Quang Vinh (2022), “Nghiên cứu các nguyên nhân băng huyết sau sinh và kết quả điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận”, Tạp Chí Phụ Sản, 20(4), trang 50-55. https://doi.org/10.46755/vjog.2022.4.1364.
6. Sentilhes L, Merlot B, Madar H, Sztark F, Brun S, et al (2016), “Postpartum haemorrhage: prevention and treatment”, Expert Rev Hematol, 9(11), pp. 1043-1061. doi:10.1080/17474086. 2016.1245135.
7. Gallos ID, Williams HM, Price MJ, Merriel A, Gee H, Lissauer D, et al (2018), “Uterotonic agents for preventing postpartum haemorrhage: a network meta-analysis”, Cochrane Database Syst Rev, 4(4), CD011689. doi: 10.1002/14651858. CD011689.pub2.
8. Chelmow D (2011), “Postpartum haemorrhage: prevention”, BMJ Clin Evid, pp.1410. PMID: 21463537; PMCID: PMC3275142.