NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM XÂM LẤN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Trần Thị Phương1, Trương Văn Qúy1, Hoàng Thị Bích Ngọc2, Đậu Việt Hùng2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Nhi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị nhiễm nấm xâm lấn ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh trên 39 bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn được điều trị tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Trẻ có độ tuổi trung vị 11,5 tháng (IQR: 4-31 tháng), với nam giới chiếm ưu thế (69,23%). Các bệnh đồng mắc chủ yếu là viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết, làm trầm trọng thêm tình trạng suy giảm miễn dịch. Candida albicans chiếm ưu thế (64,1%), tiếp theo là Candida tropicalis (23,1%) và Candida parapsilosis (7,6%). Sự hiện diện của các chủng hiếm như Candida duobushaemulonii và Candida guilliermondii, dù tỷ lệ thấp nhưng đặt ra mối lo ngại về kháng thuốc, đòi hỏi đánh giá độ nhạy cảm kỹ lưỡng. Điều trị Fluconazole được sử dụng nhiều nhất (58,97%) nhờ tính sẵn có và hiệu quả đối với Candida albicans. Amphotericin B (5,12%) và Caspofungin (2,56%) được sử dụng ít hơn, trong khi 20,5% bệnh nhân dùng phối hợp từ hai thuốc chống nấm và 5,12% dùng ba thuốc chống nấm, phản ánh mức độ phức tạp của các ca bệnh nặng. Thời gian điều trị trung vị 16 ngày (IQR: 9 - 28,25 ngày) và thời gian nằm viện trung vị 27 ngày (IQR: 16 - 44 ngày) cho thấy gánh nặng bệnh tật đáng kể. Tỷ lệ tử vong cao (53,85%) phản ánh tính chất nghiêm trọng của nhiễm nấm xâm lấn, đặc biệt ở trẻ có bệnh lý nền nặng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tuổi thường gặp ở trẻ có lứa tuổi nhỏ, các bệnh đồng mắc chủ yếu là viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết. Candida albicans chiếm ưu thế trong các trường hợp nhiễm nấm xâm lấn. Fluconazole vẫn là thuốc chủ đạo trong điều trị nhiễm nấm xâm lấn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Cuenca-Estrella M, Kett DH, Wauters J. Defining standards of CARE for invasive fungal diseases in the ICU. J Antimicrob Chemother. 2019;742:9-15.
2. Kullberg BJ, Arendrup MC. Invasive Candidiasis. N Engl J Med. 2015;373(15):1445-1456.
3. Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Dương Thiện Trang Thi, Nguyễn Minh Tiến. Đặc điểm bệnh nhi nhiễm nấm tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc - Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2009 đến 12/2013. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2015;24(2).
4. Pfaller MA, Diekema DJ. Epidemiology of invasive candidiasis: a persistent public health problem. Clin Microbiol Rev. 2007;20(1):133-163.
5. Tsai CC, Lay CJ, Wang CL, Lin ML, Yang SP. Prognostic factors of candidemia among nonneutropenic adults with total parenteral nutrition. J Microbiol Immunol Infect Wei Mian Yu Gan Ran Za Zhi. 2011;44(6):461-466.
6. Borg-von Zepelin M, Kunz L, Rüchel R, et al. Epidemiology and antifungal susceptibilities of Candida spp. to six antifungal agents: results from a surveillance study on fungaemia in Germany from July 2004 to August 2005. J Antimicrob Chemother. 2007;60(2):424-428.
7. Steinbach WJ. Pediatric Invasive Candidiasis: Epidemiology and Diagnosis in Children. J Fungi Basel Switz. 2016;2(1):5.
8. Stultz JS, Kohinke R, Pakyz AL. Variability in antifungal utilization among neonatal, pediatric, and adult inpatients in academic medical centers throughout the United States of America. BMC Infect Dis. 2018;18(1):501.
9. Lass-Flörl C, Kanj SS, Govender NP, et al. Invasive candidiasis. Nat Rev Dis Primer. 2024;10(1):20.
10. Pappas PG, Kauffman CA, Andes DR, et al. Clinical Practice Guideline for the Management of Candidiasis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis Off Publ Infect Dis Soc Am. 2016;62(4):e1-50.