KẾT QUẢ HOÁ XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI PHÁC ĐỒ CISPLATIN-ETOPOSIDE SỬ DỤNG KĨ THUẬT XẠ ĐIỀU BIẾN LIỀU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN KHU TRÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp hóa xạ trị đồng thời (HXTĐT) với phác đồ Etoposide – Cisplatin kết hợp xạ trị điều biến liều (IMRT) trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) giai đoạn khu trú. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, được thực hiện tại Bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến 6/2023 trên 45 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ EP kết hợp xạ trị IMRT. Hiệu quả điều trị được đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST 1.1, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR), thời gian sống thêm không tiến triển (PFS), và các tác dụng không mong muốn được phân loại theo CTCAE v4.0. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 91,1%, trong đó 51,1% bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ tái phát hoặc di căn là 73,3%, và 42,2% bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi. Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là hạ bạch cầu (73,3%), chán ăn (62,2%), nôn/buồn nôn (48,9%) và viêm da do xạ trị (39,9%). Các tác dụng phụ nghiêm trọng chủ yếu thuộc nhóm huyết học, trong khi tác dụng phụ ngoài huyết học và xạ trị được kiểm soát tốt. Kết luận: Phác đồ hóa xạ trị đồng thời EP kết hợp IMRT cho hiệu quả điều trị cao và có thể kiểm soát được độc tính trên bệnh nhân UTPTBN giai đoạn khu trú. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ việc áp dụng phác đồ này trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư phổi tế bào nhỏ, hóa xạ trị đồng thời, Etoposide, Cisplatin, IMRT, đáp ứng điều trị, tác dụng không mong muốn
Tài liệu tham khảo
2. Torre LA, Bray F, Siegel RL, Ferlay J, Lortet-Tieulent J, Jemal A. Global cancer statistics, 2012. CA: a cancer journal for clinicians. Mar 2015;65(2):87-108. doi:10.3322/caac.21262
3. Turrisi AT, 3rd, Kim K, Blum R, et al. Twice-daily compared with once-daily thoracic radiotherapy in limited small-cell lung cancer treated concurrently with cisplatin and etoposide. The New England journal of medicine. Jan 28 1999; 340(4): 265-71. doi:10.1056/ nejm199901283400403
4. Xuân VV. Nghiên cứu áp dụng phác đồ kết hợp hóa - xạ trị trong ung thư phổi tế bào nhỏ và đánh giá kết quả điều trị. Đại học Y Hà Nội; 2009.
5. Toàn BC. Một số hiểu biết về xạ trị xa. 1 ed. vol 1. Ung thư phổi. Nhà xuất bản Y học; 2010.
6. De Ruysscher D, Bremer RH, Koppe F, et al. Omission of elective node irradiation on basis of CT-scans in patients with limited disease small cell lung cancer: a phase II trial. Radiother Oncol. Sep 2006; 80(3): 307-12. doi:10.1016/j.radonc. 2006.07.029
7. Murray N, Coy P, Pater JL, et al. Importance of timing for thoracic irradiation in the combined modality treatment of limited-stage small-cell lung cancer. The National Cancer Institute of Canada Clinical Trials Group. J Clin Oncol. Feb 1993; 11(2): 336-44. doi:10.1200/jco.1993. 11.2.336
8. Faivre-Finn C, Snee M, Ashcroft L, et al. Concurrent once-daily versus twice-daily chemoradiotherapy in patients with limited-stage small-cell lung cancer (CONVERT): an open-label, phase 3, randomised, superiority trial. Lancet Oncol. Aug 2017;18(8): 1116-1125. doi:10.1016/ s1470-2045(17)30318-2
9. Hoàng Trọng T. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú phác đồ Cisplatin - Etoposide tại bệnh viện K. Dissertation. Đại học Y Hà Nội; 2022.
10. Le Péchoux C, Dunant A, Senan S, et al. Standard-dose versus higher-dose prophylactic cranial irradiation (PCI) in patients with limited-stage small-cell lung cancer in complete remission after chemotherapy and thoracic radiotherapy (PCI 99-01, EORTC 22003-08004, RTOG 0212, and IFCT 99-01): a randomised clinical trial. Lancet Oncol. May 2009;10(5):467-74. doi:10. 1016/s1470-2045(09)70101-9