HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI THÔNG MẠCH MÁU Ở NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN E

Đỗ Quốc Phong1,, Phan Thảo Nguyên1, Phạm Xuân Hiếu1, Nguyễn Minh Châu1
1 Bệnh viện E

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nhồi máu não cấp là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế và tử vong, trong đó tái thông mạch não sớm là biện pháp điều trị hiệu quả giúp cứu sống và cải thiện chức năng cho người bệnh. Tại Việt Nam, dữ liệu thực tế về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bằng các phương pháp tái thông tại bệnh viện tuyến trung ương còn hạn chế. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở người bệnh nhồi máu não cấp được can thiệp tái thông tại Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 81 người bệnh nhồi máu não cấp điều trị tại Bệnh viện E từ tháng 11/2020 đến tháng 3/2023. Các thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án, hình ảnh CLVT sọ não, chỉ số lâm sàng và đánh giá sau 3 tháng. Kết quả: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất (64,2%), tiếp theo là nhồi máu não cũ (22,2%) và đái tháo đường (14,8%). Tổn thương sớm trên CLVT phát hiện ở 40,7% bệnh nhân, có liên quan đến điểm NIHSS cao hơn (p = 0,048). 65,5% người bệnh được điều trị bằng tiêu sợi huyết, 8,6% bằng lấy huyết khối cơ học và 25,9% bằng phối hợp. Tỷ lệ hồi phục chức năng tốt (mRS 0–2 sau 3 tháng) không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm điều trị (p = 0,742). Các yếu tố liên quan đến tiên lượng hồi phục tốt gồm tuổi ≤ 60, điểm NIHSS < 10 và thời gian đâm kim ≤ 180 phút. Kết luận: Các phương pháp tái thông mạch đều mang lại hiệu quả điều trị tương đương nếu được thực hiện kịp thời. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của đánh giá sớm, phân tầng nguy cơ và cá thể hóa tiếp cận điều trị trong cải thiện tiên lượng chức năng ở người bệnh nhồi máu não cấp tại Việt Nam.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Shen Z, Lu Y, Ren Y, et al. The relationship between ischemic penumbra progression and the oxygen content of cortex microcirculation in acute ischemic stroke. Neurotherapeutics. 2024;21(5): e00387. doi:10.1016/j.neurot.2024.e00387
2. Kim H, Kim JT, Kim BJ, et al. Tenecteplase in Acute Ischemic Stroke: A Scientific Statement From the Korean Stroke Society. Journal of Clinical Neurology. 2025;21. doi:10.3988/jcn. 2025.0210
3. Ma L, Cheng Z, Rajah GB, Yun HJ, Geng X, Ding Y. Efficacy and procedural efficiency of mechanical thrombectomy devices in posterior circulation stroke. Front Neurol. 2025;16. doi:10.3389/fneur.2025.1620092
4. Musmar B, Salim HA, Adeeb N, et al. Outcomes of mechanical thrombectomy for medium vessel occlusion in acute ischemic stroke patients with ASPECTS 4-5 vs. 6-7: a retrospective, multicenter, and multinational study. Neuroradiology. 2025;67(1):201-211. doi:10.1007/s00234-024-03500-1
5. Berkhemer OA, Fransen PSS, Beumer D, et al. A Randomized Trial of Intraarterial Treatment for Acute Ischemic Stroke. New England Journal of Medicine. 2015;372(1):11-20. doi:10.1056/ NEJMoa1411587
6. Albers GW, Marks MP, Kemp S, et al. Thrombectomy for Stroke at 6 to 16 Hours with Selection by Perfusion Imaging. New England Journal of Medicine. 2018;378(8):708-718. doi:10.1056/NEJMoa1713973
7. Goyal M, Menon BK, van Zwam WH, et al. Endovascular thrombectomy after large-vessel ischaemic stroke: a meta-analysis of individual patient data from five randomised trials. Lancet. 2016;387(10029):1723-1731. doi:10.1016/S0140-6736(16)00163-X
8. Saver JL, Goyal M, Bonafe A, et al. SolitaireTM with the Intention for Thrombectomy as Primary Endovascular Treatment for Acute Ischemic Stroke (SWIFT PRIME) trial: protocol for a randomized, controlled, multicenter study comparing the Solitaire revascularization device with IV tPA with IV tPA alone in acute ischemic stroke. Int J Stroke. 2015;10(3):439-448. doi:10.1111/ijs.12459