ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THẨM MỸ 5 NĂM XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ BẢO TỒN GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Điều trị bảo tồn chỉ định cho giai đoạn I-II, xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật bảo tồn là chỉ định bắt buộc. Xạ trị điều biến liều (F-IMRT) là kỹ thuật sử dụng máy gia tốc có trang bị hệ thống collimator đa lá có khả năng tối ưu hóa kế hoạch xạ trị, cải thiện rõ rệt phân bố liều tại thể tích điều trị, giảm liều xạ vào tổ chức lành xung quanh. Nghiên cứu nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả thẩm mỹ tại thời điểm 5 năm sau xạ trị điều biến liều ung thư vú bảo tồn tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 68 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cụ thể giai đoạn I, II điều trị bảo tồn tại Bệnh viện K từ tháng 02/2016 đến 10/2021. Xạ trị kỹ thuật điều biến liều (F-IMRT). Nghiên cứu mô tả, tiến hành thu thập thông tin về lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị sau 5 năm, kết quả thẩm mỹ theo thang điểm Lowery – Carlson. Kết quả: Trung vị tuổi BN là 44, trẻ nhất 21, vị trí u ¼ trên ngoài thường gặp nhất (64,2%), giai đoạn I –IIA 91,2% là chủ yếu. Thể tích vú trung bình và nhỏ chiếm đa số 90,3%. Thời gian sống thêm không bệnh 5 năm là 92,6%, sống thêm toàn bộ 5 năm là 95,6%. Kết quả thẩm mỹ mức đạt chiếm 80,2%. Kết luận: Trong nghiên cứu tuổi trung bình khá trẻ, hiệu quả điều trị bệnh tốt, kết quả thẩm mỹ mức đạt khá cao. Tuy nhiên các biến chứng của xạ trị ảnh hưởng đến kết quả thẩm mỹ thường muộn sau khi điều trị nhiều năm, vậy cần có theo dõi dài hơn sau điều trị để có những kết luận chính xác hơn.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Harsolia A, Kestin L, Grills I, Wallace M, Jolly S, Jones C, et al. "Intensity-modulated radiotherapy 2. results in significant decrease in clinical toxicities compared with conventional wedge-based breast radiotherapy"". Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2007;68(5):1375-80.
4. Losken, C. S. Dugal, T. M. Styblo et al. (2014). A meta-analysis comparing breast conservation therapy alone to the oncoplastic technique. Ann Plast Surg, 72(2), 145 - 152
5. Phạm Hồng Khoa (2016). Ứng dụng phương pháp sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn sớm, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. J. P. Pignol, I. Olivotto, E. Rakovitch et al. (2008). A multicenter randomized trial of breast intensity-modulated radiation therapy to reduce acute radiation dermatitis. J Clin Oncol, 26(13), 2085-92.
7. Tạ Văn Tờ (2004). Nghiên cứu hình thái học, hóa mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. U. Veronesi, A. Luini, M. Del Vecchio et al. (1993). Radiotherapy after breast-preserving surgery in women with localized cancer of the breast. N Engl J Med, 328(22), 1587-91.
9. Hoàng Thanh Quang (2011). Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn ung thư vú nữ giai đoạn I-II từ năm 2003-2006 tại Bệnh viện K, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.