MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỘI CHỨNG DA NHẠY CẢM TỰ NHẬN ĐỊNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ hội chứng da nhạy cảm (SSS) tự nhận định và xác định các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 198 người tham gia đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương đã được lựa chọn. Sau khi được cung cấp định nghĩa về SSS, những người tham gia tự đánh giá tình trạng của mình và trả lời các câu hỏi về các yếu tố liên quan. Kết quả: Trong số 198 người tham gia, tỷ lệ nữ trên nam là 1,82:1, tỷ lệ SSS tự nhận định là 60,6%. Tỷ lệ SSS không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với tuổi hoặc giới tính (p>0,05). Đối tượng mắc SSS có nguy cơ cao hơn đáng kể trong việc phản ứng với nhiều yếu tố kích hoạt khác nhau (p≤0,001). Các yếu tố liên quan chặt chẽ nhất với SSS là tiếp xúc với gió (OR=8,531), tập thể dục (OR=8,333), căng thẳng tâm lý (OR=7,967) và sử dụng xà phòng/chất tẩy rửa (OR=7,618). Các yếu tố kích hoạt phổ biến khác bao gồm tiếp xúc không khí nóng/khô, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, không khí lạnh/ẩm, sử dụng xà phòng/chất tẩy rửa, sử dụng mỹ phẩm, và tiếp xúc với khói bụi/ô nhiễm. Điểm số độ nhạy cảm tự nhận định (VAS) có giá trị trung vị là 5 (khoảng tứ phân vị: 3–6). Các triệu chứng cảm giác chính là ngứa (70,0%) và châm chích (33,3%); ban đỏ cũng là triệu chứng thực thể phổ biến (54,2%). Các triệu chứng thường trầm trọng hơn vào mùa đông (38,3%) và mùa hè (37,5%). Kết luận: Hội chứng da nhạy cảm là một tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến các cá nhân không phân biệt tuổi tác hay giới tính. Bệnh được đặc trưng bởi các triệu chứng cảm giác chủ quan và ban đỏ, bị kích hoạt đáng kể bởi nhiều yếu tố môi trường, hóa chất và nội sinh. Các triệu chứng thường có xu hướng nặng hơn vào mùa đông và mùa hè
Chi tiết bài viết
Từ khóa
da nhạy cảm, cảm giác, ban đỏ, ngứa, yếu tố kích hoạt.
Tài liệu tham khảo
2. Chen W, Dai R, Li L. The prevalence of self-declared sensitive skin: a systematic review and meta-analysis. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology. 2020;34(8): 1779-1788. doi:10.1111/jdv.16166
3. Kim YR, Cheon HI, Misery L, et al. Sensitive skin in Korean population: An epidemiological approach. Skin Res Technol. 2018;24(2):229-234. doi:10.1111/srt.12418
4. Li B, Cai X, Wang L, et al. A GWAS Finds Variants at 2p21 Associated with Self-Reported Sensitive Skin in the Han Chinese Population. J Invest Dermatol. 2022;142(1):243-247.e9. doi:10. 1016/j.jid.2021.04.021
5. Misery L, Jourdan E, Huet F, et al. Sensitive skin in France: a study on prevalence, relationship with age and skin type and impact on quality of life. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology : JEADV. 2018;32(5). doi:10.1111/jdv.14837
6. Kamide R, Misery L, Perez-Cullell N, et al. Sensitive skin evaluation in the Japanese population. J Dermatol. 2013;40(3):177-181. doi:10.1111/1346-8138.12027
7. Farage MA. How do perceptions of sensitive skin differ at different anatomical sites? An epidemiological study. Clin Exp Dermatol. 2009; 34(8): e521-530. doi:10.1111/j.1365-2230. 2009.03487.x
8. Boonchai W, Kanokrungsee S, Prasertsook S, et al. Sensitive skin in Thailand: Validity of Thai versions of the sensitive scale and the burden of sensitive skin questionnaires. J Cosmet Dermatol. 2024;23(11):3776-3778. doi:10.1111/ jocd.16341
9. Richters RJH, Uzunbajakava NE, Hendriks JCM, et al. A model for perception-based identification of sensitive skin. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2017;31(2): 267-273. doi:10. 1111/jdv.13829
10. Misery L, Myon E, Martin N, et al. Sensitive skin: psychological effects and seasonal changes. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2007;21(5):620-628. doi:10.1111/j.1468-3083.2006.02027.x