ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ BIẾN CHỨNG BỆNH THẬN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

Hoàng Thị Hà1,2, Trần Tuấn Tú2, Phan Duy Nguyên3,
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có biến chứng bệnh thận mạn điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 150 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có biến chứng bệnh thận mạn tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Kết quả: Trong nghiên cứu, tuổi trung bình là 62,7 ±17,3 (tuổi); tỷ lệ nam/nữ ~2,19/1. Số năm mắc ĐTĐ là 14,4±5,5 (năm); số năm có BTM do ĐTĐ là 6,7±3,1. Biến chứng khác do ĐTĐ thường gặp nhất là biến chứng bàn chân 64,0%; biến chứng mắt 62,0%. BMI trung bình 24,2 ± 3,67 (kg/m2); HATT trung bình 129,4 ± 16,1(mmHg); HATTr trung bình 76,6 ± 8,4 (mmHg); Có 18,0% bệnh nhân phù; 10,0% có khó thở. Ở nữ giới, tỷ lệ thiếu máu nhẹ chiếm chủ yếu 40,4%. Ở nam giới, tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu nặng là 1,9%; thiếu máu trung bình 8,7%; thiếu máu nhẹ 41,7%. Go lúc đói >10(mmol/l) 62,7%; HbA1C ≥ 7(%) 48,0%. Tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 chiếm tỉ lệ 4,0%; giai đoạn 4 là 4,7%; giai đoạn 3b là 16,7%; giai đoạn 3a là 20,0%; giai đoạn 2 là 27,3%; giai đoạn 1 là 27,3%. Tỷ lệ  ACR < 30 mg/g 38,0%; Tăng mức độ trung bình (ACR 30-300 mg/g) 50,7%; Tăng mức độ nặng: ACR > 300 mg/g là 11,3%. Kết luận: Trong nghiên cứu, bệnh nhân chủ yếu là người cao tuổi, nam giới, với thời gian mắc bệnh kéo dài. Biến chứng bàn chân và mắt thường gặp. Tình trạng rối loạn chuyển hóa (tăng triglycerid, tăng glucose máu lúc đói, HbA1c ≥ 7%) và thiếu máu xuất hiện với tỉ lệ cao. Mức lọc cầu thận chủ yếu ở các giai đoạn sớm đến trung bình. Việc phát hiện sớm và kiểm soát các yếu tố nguy cơ là cần thiết để làm chậm tiến triển bệnh thận mạn và nâng cao hiệu quả quản lý bệnh nhân ĐTĐ tại tuyến tỉnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

. D. F. D. A. Group, "Update of mortality attributable to diabetes for the IDF Diabetes Atlas: Estimates for the year 2013," (in eng), Diabetes Res Clin Pract, vol. 109, no. 3, pp. 461-5, Sep 2015.
2. I. H. de Boer and M. W. Steffes, "Glomerular filtration rate and albuminuria: twin manifestations of nephropathy in diabetes," (in eng), J Am Soc Nephrol, vol. 18, no. 4, pp. 1036-7, Apr 2007.
3. Z. Sui, J. Wang, C. Cabrera, J. Wei, M. Wang, and L. Zuo, "Aetiology of chronic kidney disease and risk factors for disease progression in Chinese subjects: A single-centre retrospective study in Beijing," (in eng), Nephrology (Carlton), vol. 25, no. 9, pp. 714-722, Sep 2020.
4. D. Dunkler et al., "Modifiable lifestyle and social factors affect chronic kidney disease in high-risk individuals with type 2 diabetes mellitus," (in eng), Kidney Int, vol. 87, no. 4, pp. 784-91, Apr 2015.
5. A. D. Association, "Diagnosis and classification of diabetes mellitus," (in eng), Diabetes care, vol. 33, no. Supplement_1, pp. S62-S69, 2023.
6. K. D. I. G. O. K. C. K. D. W. Group, "KDIGO 2024 Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management of Chronic Kidney Disease," (in eng), Kidney Int, vol. 105, no. 4s, pp. S117-s314, Apr 2024.
7. N. T. T. Ngân, N. Q. Bảy, and N. V. Thành, "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có bệnh thận mạn, protein niệu âm tính," Hội tiết niệu thận học Việt Nam 2024.
8. Đ. T. J. T. c. Y. h. V. N. Hiền, "Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mắc kèm bệnh thận mạn tại bệnh viện nội tiết trung ương," (in vi), %J Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 545, no. 1, 2024.