ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ DINH DƯỠNG TĨNH MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA SẢN NHI TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2024 - 2025

Hồ Tuyết Trinh1,2,, Lê Văn Khoa1, Bùi Quang Nghĩa1, Dương Mỹ Linh1, Đỗ Phước Đạt2, Lý Quốc Trung2
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Tỉnh Sóc Trăng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh non tháng là nhóm có nguy cơ cao nhất về bệnh tật và tử vong. Khởi đầu sớm dinh dưỡng tĩnh mạch có thể cải thiện tăng trưởng thể chất, giảm nguy cơ biến chứng ở trẻ sơ sinh cực non. Điều chỉnh các thành phần trong dịch truyền là yếu tố then chốt để tối ưu hiệu quả điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị dinh dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu có phân tích trên trẻ sơ sinh non tháng được chỉ định dinh dưỡng tĩnh mạch và điều trị tại bệnh viện từ 06/2024 - 06/2025, theo hướng dẫn ESPGHAN 2024. Kết quả: Nghiên cứu có 52 bé trai. Nhóm tuổi thai từ 32 đến <37 tuần chiếm 60 trẻ. Tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh là 66,3%, suy hô hấp chiếm 39,5%. Có 83 trẻ được nuôi dưỡng tĩnh mạch sớm, trong đó 41 trẻ sử dụng đường truyền trung tâm. Tỷ lệ bắt đầu protein từ ngày 1 là 70,9%, lipid bắt đầu từ ngày 2 là 55,8%. Trẻ từ 32 đến <37 tuần có mức tăng cân trung bình 21,6 ± 2,9g/ngày. Nhóm trẻ mắc phối hợp 1–2 bệnh có tăng cân trung bình 25,4 ± 5,3g/ngày, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Các bệnh như nhiễm trùng sơ sinh, suy hô hấp thường gặp ở nhóm trẻ non tháng, tuổi thai từ 32–<37 tuần có cải thiện rõ rệt về tăng cân khi được dinh dưỡng tĩnh mạch sớm. Hướng dẫn ESPGHAN 2024 nên được áp dụng để hỗ trợ cho điều trị và giúp trẻ bắt kịp tăng trưởng trong đợt bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Đỗ Thị Phương Anh, và cs. “Đặc điểm và kết quả nuôi dưỡng trẻ non tháng ăn bằng ống thông dạ dày tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020 – 2021” Tạp chí Phụ sản 2022; 20(3):79-84. doi:10.46755/vjog.2022.3.1485.
2. Nguyễn Hồng Được và cộng sự. “Đặc điểm bệnh tật và phân tích một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh sinh non dưới 34 tuần tuổi thai” Tạp chí Y học Việt Nam 2024, tập 542 -tháng 9-số 1 -2024.
3. Lê Thị Lệ Thuỷ. “Nghiên cứu mô tả cắt ngang về đặc điểm lâm sàng, biến chứng và phương pháp điều trị sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021”, Tạp chí số 55, tháng 8-2022, trường Đại học Tây Nguyên Tr46.
4. Thạch Thị Ngọc Yến, Nguyễn Minh Phương, và cộng sự. “Đánh giá kết quả điều trị và các yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh sinh non dưới 32 tuần tại khoa Nhi – Sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Thành Phố Cần Thơ năm 2023- 2024”, Tạp chí Y học Việt Nam tập 540 - tháng 7 – số 2 – 2024.
5. Daniel T. Robinson, Kara L. Calkins, et al. “Guidelines for parenteral nutrition in preterm infants: The American Society for Parenteral and Enteral Nutrition”, J Parenter Enteral Nutr. 2023;47:830‐858. doi:10.1002/jpen.2550
6. ESPGHAN/ESPEN/ESPR/CSPEN Working Group on Pediatric Parenteral Nutrition. “Research priorities in pediatric parenteral nutrition: a consensus and perspective from ESPGHAN/ESPEN/ESPR/CSPEN” PubMed Central Pediatr Res. 2022; 92(1): 61–70.
7. S Klevebro et al. “Cohort study of growth patterns by gestational age in preterm infants developing morbidity” BMJ Open 2016. doi:10.1136/bmjopen-2016- 01287.
8. World Health Organization (WHO), United Nations Children’s Fund (UNICEF). UNICEF-WHO Low birthweight estimates: Levels and trends 2000–2015. Geneva: World Health Organization; 2019. data.unicef.org/nutrition I who.int/nutrition.