TỶ SỐ ALBUMIN/CREATININE NIỆU Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 2025

Nguyễn Thị Thảo1,, Đặng Thị Việt Hà1,2, Hồ Thị Kim Thanh1,3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát tỷ số Albumin/Creatinine niệu (UACR) ở người bệnh (NB) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến UACR ở nhóm NB nghiên cứu trên. Đối tượng: gồm 243 NB được chẩn đoán ĐTĐ type 2 đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong số 243 NB ĐTĐ type 2 được xét nghiệm có 21.4% UACR dương tính (18.5% microalbuminuria (MAU) dương tính, 2.9% macroalbuminuria (MAC) dương tính). Tuổi (ρ = 0.217; p = 0.001), thời gian mắc ĐTĐ (ρ = 0.214; p = 0.001), huyết áp tâm thu (HATT) (ρ = 0.256; p = 0.000), huyết áp tâm trương (HATTr) (ρ = 0.217; p = 0.001), glucose máu lúc đói (ρ = 0.178; p = 0.005), HbA1c (ρ = 0.258; p = 0.000) và triglyceride (ρ = 0.156; p = 0.015) ở NB ĐTĐ type 2 đều có mối tương quan đồng biến với UACR có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Nhóm NB ≥ 60 tuổi có nguy cơ xuất hiện UACR dương tính cao hơn 2.166 lần so với nhóm < 60 tuổi (OR = 2.166; p = 0.015), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Bên cạnh đó, NB có MLCT < 60 ml/phút/1,73 m² cũng có nguy cơ UACR dương tính cao hơn 2.794 lần so với nhóm có MLCT ≥ 60 ml/phút/1,73 m² (OR = 2.794; p = 0.017), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 21.4% NB ĐTĐ type 2 có UACR dương tính. Trong các yếu tố có mối tương quan đồng biến có ý nghĩa thống kê với UACR, HbA1c và HATT có hệ số tương quan cao nhất với ρ 0.258 và 0.256, cho thấy đây là yếu tố nguy cơ quan trọng góp phần làm tăng UACR. Nhóm NB ≥ 60 tuổi và NB có MLCT < 60 ml/phút/1,73 m² có nguy cơ xuất hiện UACR dương tính cao hơn 2.166 lần và 2.794 lần cho thấy tuổi cao và chức năng thận suy giảm có liên quan đáng kể đến nguy cơ tổn thương thận sớm ở NB ĐTĐ type 2.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2.
2. International Diabetes Federation (2025). IDF Diabetes Atlas 2025. Truy cập tại: https://diabetesatlas.org/resources/idf-diabetes-atlas-2025/, truy cập ngày 18/07/2025.
3. Đỗ Gia Tuyển (2021). Bệnh học nội khoa Thận - Tiết niệu. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
4. Hasanato RM (2016). Diagnostic efficacy of random albumin creatinine ratio for detection of micro and macro-albuminuria in type 2 diabetes mellitus. Saudi Med J, 37(3): 268–273.
5. American Diabetes Association (2025). Chronic Kidney Disease and Risk Management: Standards of Care in Diabetes—2025. Diabetes Care, 48(Suppl 1): S239–S250. Truy cập tại: https://diabetesjournals.org/care/article/48/Supplement_1/S239/157554, truy cập ngày 17/07/2025.
6. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Thận - Tiết niệu.
7. Wu AYT, Kong NCT, de Leon FA, et al. (2005) An alarmingly high prevalence of diabetic nephropathy in Asian type 2 diabetic patients: the MicroAlbuminuria Prevalence (MAP) Study. Diabetologia, 48(1): 17–26.
8. Yeung RO, Zhang Y, Luk A, et al. (2014) Metabolic profiles and treatment gaps in young-onset type 2 diabetes in Asia (the JADE programme): a cross-sectional study of a prospective cohort. Lancet Diabetes Endocrinol, 2(12): 935–943.
9. Thi ĐT, Hoa LQ, Toản DV, et al. (2024) Mối liên quan giữa tỷ số albumin/creatinin niệu và một số thông số ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022. Tạp chí Nội tiết & Đái tháo đường Việt Nam, (74): 15–23.
10. Trường LX, Tài ND, Linh TQP, et al. (2018) Khảo sát tỷ lệ microalbumin-niệu dương tính trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 2. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 22(2): 139.