ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN U TẾ BÀO MẦM VÙNG CÙNG CỤT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Hồ Trần Bản1,, Nguyễn Thị Mỹ Linh2, Mai Hoàng Vĩnh Kha2, Chu Khánh An2, Võ Kim Kha2, Trần Quang Minh2, Tống Thị Mai Quỳnh2, Võ Thị Cẩm Quỳnh2, Trần Võ Đức Tân2, Lê Sĩ Phong1, Vũ Trường Nhân1, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2
1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhi mắc u tế bào mầm vùng cùng cụt được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 đến 31/12/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca ở tất cả bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán UTBM vùng cùng cụt và được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 đến 31/12/2024. Kết quả: 34 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu gồm 23,5% nam và 76,5% nữ, tuổi trung vị 2 tháng. Triệu chứng phổ biến nhất là phát hiện u (94,1%). Kích thước u trung bình trên siêu âm và CT lần lượt là 63,09 mm và 86,52 mm. 38,2% ca tăng AFP và 23,5% ca tăng β-hCG. Tăng AFP đơn thuần là yếu tố dự báo có ý nghĩa thống kê đối với nhóm U ác tính (p < 0,001). U quái trưởng thành chiếm đa số (73,5%). Kết luận: Triệu chứng UTBM vùng cùng cụt chủ yếu là phát hiện u với phần lớn u là dạng hỗn hợp trên hình ảnh học và u quái trưởng thành trên mô bệnh học.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Göbel U, Schneider DT, Calaminus G, et al. (2000). Germ-cell tumors in childhood and adolescence. Ann Oncol. 2000;11(3):263-272. doi:10.1023/A:1008360523160
2. Zvizdic Z, Jonuzi A, Milisic E, et al (2023). A Long-Term Outcome of the Patients with Sacrococcygeal Teratoma: A Bosnian Cohort. Turk Arch Pediatr. 2023;58(2):168-173. doi:10.5152/ TurkArchPediatr.2023.22268
3. Hasbay B, Canpolat T, Aktekin E, et al. (2022). Clinicopathological Evaluation of Childhood Sacrococcygeal Germ Cell Tumors: A Single-Center Experience. Turk Arch Pediatr. 2022; 57(3): 329-334. doi:10.5152/TurkArch Pediatr.2022.21306
4. Đào Thị Thanh An, Trần Diệp Tuấn (2023). Đặc điểm chẩn đoán và điều trị u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;527(1):340-344. doi:10.51298/vmj.v527i1.5696
5. Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn (2024). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u quái cùng cụt ở trẻ em. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;539(1). doi:10.51298/vmj.v539i1.9679
6. Niramis R, Anuntkosol M, Buranakitjaroen V, et al (2015). Long-Term Outcomes of Sacrococcygeal Germ Cell Tumors in Infancy and Childhood. Surg Res Pract. 2015;2015:1-8. doi:10.1155/2015/398549
7. Manzoor A, Magray M, Mufti G, Bhat N, Hamid R (2025). Fugitive problem of sacrococcygeal teratoma in children of Kashmir: a detailed clinical study and role of surgery with special emphasis on complications. Int J Med Public Health. 2025;15(1):866-870. doi:10.70034/ ijmedph.2025.1.161
8. Altman RP, Randolph JG, Lilly JR (1974). Sacrococcygeal teratoma: American Academy of Pediatrics Surgical Section Survey-1973. J Pediatr Surg. 1974;9(3):389-398. doi:10.1016/s0022-3468 (74)80297-6