KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ THỰC QUẢN BẰNG PHÁC ĐỒ CAPOX TẠI BỆNH VIỆN K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và tác dụng không mong muốn ở người bệnh ung thư thực quản được hóa xạ trị đồng thời triệt căn bằng phác đồ CAPOX tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 102 người bệnh ung thư thực quản không mổ được điều trị tại bệnh viện K từ 7/2022 đến 12/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 61,7 ± 7,9. Tỉ lệ nam/nữ: 50/1. Vị trí u 1/3 giữa chiếm tỉ lệ cao nhất (44,2%). Giai đoạn II, III, IVA lần lượt là 33,3% và 62,7% và 3,9%. Liều hóa chất trung bình là 95,0 ± 1,5%. Tỉ lệ gián đoạn xạ trị < 7 ngày và ≥ 7 ngày lần lượt là 53,9% và 46,1%. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển lần lượt là 31,4%; 58,8%; 6,9%; 2,9%. Tỉ lệ đáp ứng cao hơn khi u ở giai đoạn sớm, chưa có di căn hạch vùng (p < 0,05). Các tác dụng không mong muốn chủ yếu trên hệ tạo huyết: giảm hồng cầu (43,1%), bạch cầu (32,3%), tiểu cầu (36,3%). Biến chứng sớm do xạ trị: viêm thực quản (52,0%), viêm da (48,1%), viêm phổi (12,8%), rò thực quản (1,0%). Kết luận: Phác đồ cho kết quả đáp ứng tốt và tác dụng không mong muốn ở mức độ chấp nhận được.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư thực quản, hóa xạ trị đồng thời, CAPOX.
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư thực quản. Ban hành kèm theo Quyết định số 1514/QĐ-BYT ngày 01 tháng 04 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế” (2020), Tr. 265-280.
3. Eisenhauer EA, Therasse P, Bogaerts J, et al. "New response evaluation criteria in solid tumours: revised RECIST guideline (version 1.1)", Eur J Cancer, (2009), 45 (2), pp. 228-47.
4. Freites-Martinez A, Santana N, Arias-Santiago S, et al. (2021), "Using the Common Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE - Version 5.0) to Evaluate the Severity of Adverse Events of Anticancer Therapies", Actas Dermosifiliogr (Engl Ed), 112 (1), pp. 90-92.
5. Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Tuyết Mai và cộng sự. "So sánh kết quả lâu dài giữa hóa xạ trị đồng thời phác đồ FOLFOX so với phác đồ CF trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn không mổ được tại Bệnh viện K và Bệnh viện ung bướu tỉnh Thanh Hóa", Tạp chí y học Việt Nam, (2022) 517, tr. 84-88.
6. Jia R, Shan T, Zheng A, et al. "Capecitabine or Capecitabine Plus Oxaliplatin Versus Fluorouracil Plus Cisplatin in Definitive Concurrent Chemoradiotherapy for Locally Advanced Esophageal Squamous Cell Carcinoma (CRTCOESC): A Multicenter, Randomized, Open-Label, Phase 3 Trial", J Clin Oncol, (2024), 42 (20), pp. 2436-2445.
7. Conroy T, Galais MP, Raoul JL, et al. (2014), "Definitive chemoradiotherapy with FOLFOX versus fluorouracil and cisplatin in patients with oesophageal cancer (PRODIGE5/ACCORD17): final results of a randomised, phase 2/3 trial", Lancet Oncol, 15 (3), pp. 305-14.
8. Phan Hữu Kiệm. "Nhận xét đáp ứng bước đầu của phác đồ FOLFOX6 kết hợp đồng thời xạ trị ung thư thực quản tại Bệnh viện K", Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, (2021).
9. Xu H, Lin M, Hu Y, et al. "Lymphopenia During Definitive Chemoradiotherapy in Esophageal Squamous Cell Carcinoma: Association with Dosimetric Parameters and Patient Outcomes", The Oncologist, (2020), 26 (3), pp. e425-e434.