KẾT QUẢ HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO THẬN GIAI ĐOẠN II - IV TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bướu nguyên bào thận giai đoạn II - IV với hóa trị trước phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu. Kết quả: Có 64 trường hợp bướu nguyên bào thận giai đoạn II - IV được hóa trị tân bổ trợ và phẫu thuật cắt thận mang bướu sau hóa trị từ tháng 04/2013 đến tháng 06/2016. Sau hóa trị trước phẫu thuật: Thể tích bướu giảm từ 487,9 ± 365,3 cm3 xuống 206,8 ± 135 cm3 (p < 0,001). Giai đoạn I tăng từ 0% lên 56,3%; giai đoạn II giảm từ 78,1% xuống 37,5%; giai đoạn III giảm từ 18,8% xuống 6,3%; và giai đoạn IV giảm từ 3,1% xuống 0% (p = 0,002). Mức độ đáp ứng hóa trị trước phẫu thuật: Tỉ lệ đáp ứng chung là 89,1%; bệnh ổn định hoặc tiến triển là 10,9%. Kết quả điều trị: Tỉ lệ tái phát là 6,7%; tỉ lệ tử vong là 6,7%; và tỉ lệ sống còn không biến cố là 92,2% với thời gian theo dõi trung bình 46,9 ± 14,6 tháng. Kết luận: Hóa trị tân bổ trợ làm giảm thể tích bướu, xâm lấn tại chỗ và di căn xa của bướu nguyên bào thận giai đoạn II - IV, nhờ đó làm giảm các biến chứng của phẫu thuật cắt thận mang bướu sau hóa trị, tăng tỉ lệ sống còn của bệnh nhi được điều trị bằng chiến lược hóa - phẫu.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bướu nguyên bào thận, hóa trị tân bổ trợ, hóa trị trước phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
2. Weirich A, Ludwig R, Graf N, et al. (2004). Survival in nephroblastoma treated according to the trial and study SIOP-9/GPOH with respect to relapse and morbidity. Ann Oncol. 2004;15(5): 808-820.
3. Powis M, Messahel B, Hobson R, et al (2013). Surgical complications after immediate nephrectomy versus preoperative chemotherapy in non-metastatic Wilms' tumour: findings from the 1991-2001 United Kingdom Children's Cancer Study Group UKW3 Trial. J Pediatr Surg. 2013;48(11):2181-2186.
4. Đặng Hữu Chiến (2018). Đánh giá giai đoạn và nhóm nguy cơ theo SIOP 2001 liên quan thời gian sống còn toàn bộ trong điều trị u Wilms ở trẻ em, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Trần Đức Hậu (2013). U nguyên bào thận điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung Ương theo phác đồ SIOP 2001. Tạp chí Nhi khoa. 2013;6(1):54-59.
6. Pritchard-Jones K, Bergeron C, de Camargo B, et al. (2015). Omission of doxorubicin from the treatment of stage II-III, intermediate-risk Wilms' tumour (SIOP WT 2001): an open-label, non-inferiority, randomised controlled trial. Lancet. 2015;386(9999):1156-1164.
7. SIOP (2010). Nephroblastoma clinical trial and study _ SIOP WT 2001. UK Version 5.
8. Kang H, Lee HY, Lee K, et al (2012). Imaging-Based Tumor Treatment Response Evaluation: Review of Conventional, New, and Emerging Concepts. Korean journal of radiology: official journal of the Korean Radiological Society. 2012;13:371-390.
9. Vujanic GM, D'Hooghe E, Popov SD, et al (2019). The effect of preoperative chemotherapy on histological subtyping and staging of Wilms tumors: The United Kingdom Children's Cancer Study Group (UKCCSG) Wilms tumor trial 3 (UKW3) experience. Pediatr Blood Cancer. 2019;66(3):e27549.
10. Brisse HJ, Schleiermacher G, Sarnacki S, et al (2008). Preoperative Wilms tumor rupture: a retrospective study of 57 patients. Cancer. 2008;113(1):202-213.