VAI TRÒ CỦA TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC MOCA TRONG TẦM SOÁT SA SÚT TRÍ TUỆ MẠCH MÁU

Đinh Thị Tuyết Thanh1,2,, Nguyễn Trọng Hưng2,3, Chu Văn Thăng2,4
1 Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Lão khoa trung ương
4 Trường Đại học Thăng Long

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò trắc nghiệm đánh giá nhận thức MoCA trong sàng lọc sa sút trí tuệ mạch máu. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 152 bệnh nhân có bệnh lý mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương được thực hiện thang điểm MoCA và chẩn đoán SSTT mạch máu theo tiêu chuẩn DSM-5 từ tháng 10/2024 đến tháng 7/2025. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 152 bệnh nhân có bệnh mạch máu não tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 73.41 ± 8.09, trong đó 21,7% được xác định có sa sút trí tuệ (SSTT), 78.3% không bị sa sút trí tuệ. Điểm trung bình thang MoCA ở nhóm sa sút trí tuệ là 13.82 ± 1.86, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không sa sút trí tuệ (22.61 ± 3.40, p < 0.01). Tất cả các lĩnh vực nhận thức được đánh giá bởi thang điểm MoCA bao gồm thị giác không gian/điều hành, gọi tên, sự chú ý, ngôn ngữ, tư duy trừu tượng, trí nhớ và khả năng định hướng đều khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm. Phân tích ROC cho thấy thang điểm MoCA có khả năng phân biệt rất tốt giữa nhóm có và không có sa sút trí tuệ, với diện tích dưới đường cong (AUC) đạt 0.994 (CI 95%: 0.985 – 1.000, p < 0.001). Điểm cắt tối ưu được xác định là 16/17, với chỉ số Youden là 0.944. Tại ngưỡng này, thang MoCA đạt độ nhạy 96.7%, độ đặc hiệu 97.5%, giá trị tiên đoán dương 91.4% và giá trị tiên đoán âm 99.1%. Kết luận: Thang điểm MoCA là công cụ tầm soát nhận thức hữu ích với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong tầm soát sa sút trí tuệ mạch máu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Morgan AE, Mc Auley MT. Vascular dementia: From pathobiology to emerging perspectives. Ageing Research Reviews. 2024;96:102278. doi:10.1016/j.arr.2024.102278
2. Gannon OJ, Robison LS, Custozzo AJ, Zuloaga KL. Sex differences in risk factors for vascular contributions to cognitive impairment & dementia. Neurochem Int. 2019; 127:38-55. doi:10.1016/j.neuint.2018.11.014
3. Alphonce B, Meda J, Nyundo A. Incidence and predictors of post-stroke cognitive impairment among patients admitted with first stroke at tertiary hospitals in Dodoma, Tanzania: A prospective cohort study. PLOS ONE. 2024;19(4): e0287952. doi:10.1371/journal.pone. 0287952
4. Utomo NP, Pinzon RT. Risk factors of cognitive impairment post-ischemic stroke. The Egyptian Journal of Neurology, Psychiatry and Neurosurgery. 2023;59(1) :55. doi:10.1186/ s41983-023-00654-2
5. Guo X, Phan C, Batarseh S, Wei M, Dye J. Risk factors and predictive markers of post-stroke cognitive decline–A mini review. Front Aging Neurosci. 2024;16: 1359792. doi:10.3389/fnagi. 2024.1359792
6. Wei Q, Du B, Liu Y, et al. The Montreal cognitive assessment: normative data from a large, population-based sample of Chinese healthy adults and validation for detecting vascular cognitive impairment. Front Neurosci. 2024; 18: 1455129. doi:10.3389/fnins.2024. 1455129
7. Tu QY, Jin H, Ding BR, et al. Reliability, validity, and optimal cutoff score of the montreal cognitive assessment (changsha version) in ischemic cerebrovascular disease patients of hunan province, china. Dement Geriatr Cogn Dis Extra. 2013;3(1):25-36. doi:10.1159/000346845
8. Freitas S, Simões MR, Alves L, Vicente M, Santana I. Montreal Cognitive Assessment (MoCA): Validation Study for Vascular Dementia. Journal of the International Neuropsychological Society. 2012;18(6): 1031-1040. doi:10.1017/ S135561771200077X
9. Lan* NTX, Thắng** TC. Đánh giá thang MoCA trong tầm soát suy giảm nhận thức ở người Việt Nam. TCYHTPHCM. 2017;21(2):210-210.