ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI VỚI ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP

Thanh Hải Phạm 1,, Công Bình Nguyễn 1, Đức Trần 2, Văn Thương Phạm 1
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
2 Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề và mục tiêu: Một trong những phương pháp được chọn lựa cho những trường hợp sỏi thận: sỏi sót lại sau phẫu thuật, tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, sỏi niệu quản chạy lên thận khi áp dụng nội soi niệu quản cứng, sỏi ở những vị trí khó phẫu thuật... là nội soi niệu quản thận ngược dòng tán sỏi với ống mềm bằng Laser. Nghiên cứu đánh giá kết quả tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòng với ống mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu 40 bệnh nhân sỏi thận được tán với ống mềm bằng holmium laser tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 10/2020 đến 06/2021. Kết quả: Tuổi trung bình: 55,88 ± 9,47 tuổi, nhỏ nhất 35 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5. Lý do vào viện: đái buốt rắt là 15%, sốt 5%. Thận ứ nước gồm: không ứ nước 30%, độ 1 37,5%, độ 2 30%, độ 3 2,5%. Vị trí sỏi: sỏi đài dưới đơn thuần chiếm tỷ lệ 75%. Sỏi đài dưới kết hợp vị trí khác 25%. Kích thước sỏi trung bình: 12,77 ± 4,22 mm (6-20 mm). Ống nòng niệu quản đặt được 36 trường hợp chiếm 90%. Thời gian tán sỏi trung bình là 70 ± 13,82 phút (40-100 phút). Thành công ngay trong mổ là 85% (34/40 TH), thất bại là 15%. Biến chứng sớm: sốt 7,5%, đái máu 37,5%. Tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng: 92,5%. Kết luận: Nội soi thận ống mềm là phương pháp điều trị tốt và hiệu quả sỏi đài thận, nhất là đối với những trường hợp đã được điều trị bằng các thủ thuật hay phẫu thuật trước đó.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phan Trường Bảo (2016). Đánh giá vai trò nội soi mềm trong điều trị sỏi thận. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y dược TP HCM.
2. Trần Văn Hinh (2010). Những vấn đề cơ bản về bệnh sỏi đường tiết niệu, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Hùng (2018). Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi niệu quản ngược dòng điều trị sỏi thận bằng ống soi mềm. Luận án tiến sĩ y học, Học Viện Quân Y.
4. Hoàng Long và cộng sự (2018). Hiệu quả ứng dụng nội soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi thận, Y học TPHCM, tập 22, số4/2018: 213-220.
5. Breda A, Ogunyemi O, Leppert JT, Schulam PG (2009), “Flexible ureteroscopy and laser lithotripsy for multiple unilateral intrarenal stones”, Eur Urol, 55: pp. 1190- 1197
6. Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Skolarikos A, Straub M, Seitz C (2014), “Guidelines on Urolithiasis, Arnhem”, The Netherlands: European Association of Urology, Limited Update April 2014, pp. 7-96.
7. Yanke B., Bagley D. (2007). Complications in ureteroscopy. In: Complication of urologic surgery and practice: Diagnosis, prevention and management, Informa Healthcare, London, 443-454.