ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐO NHÃN ÁP BẰNG VỚI MỘT SỐ LOẠI NHÃN ÁP KẾ

Tấn Đỗ 1,, Thị Thu Thủy Phạm 2, Thị Lành Hoàng 3
1 Bệnh Viện Mắt Trung Ương
2 Đại Học Y Hà Nội
3 Bệnh Viện Thanh Nhàn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh kết quả đo nhãn áp (NA) bằng nhãn áp kế (NAK) Maclakov, NAK Goldmann và NAK không tiếp xúc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 702 mắt của 352 bệnh nhân khám và điều trị tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 11/2017 đến tháng 8/2018. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 56,06 ± 16,88 (khoảng, 15 đến 90). Nhóm tuổi từ 60 - ≤ 80 có tỷ lệ cao nhất chiếm 42,3 %. Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn (55,4%). Trong số bệnh nhân nghiên cứu, glôcôm chiếm tỷ lệ cao nhất 42,5%. Với kết quả đo của cả ba loại NAK, các mắt nhóm glôcôm có NA trung bình cao nhất, các mắt bong võng mạc có NA trung bình thấp nhất. Với NAK Maclakov, nhóm có NA trong khoảng từ 16 đến 21mmHg chiếm tỷ lệ cao nhất (74,1%), các mắt có NA rất cao ≥ 32mmHg có tỷ lệ thấp nhất 2,6%. Chênh lệch chỉ số NA của NAK Maclakov và NAK Goldmann với từng mức NA là: NA thấp < 16 mmHg: 2,397 ± 1,248mmHg; Bình thường 16 - 21mmHg: 2,604 ± 1,563 mmHg; Bình thường cao 22 - 25mmHg: 1,100 ± 3,460mmHg; Cao 26 – 31 mmHg: -2,043 ± 3,989 mmHg; Rất cao ≥ 32 mmHg: -3,611 ± 4,667 mmHg. Chênh lệch chỉ số NA của NAK Maclakov và NAK không tiếp xúc với từng mức NA là: NA thấp < 16mmHg: 3,687 ± 2,741mmHg; Bình thường 16-21mmHg: 2,270 ± 3,070mmHg; Bình thường cao 22 - 25mmHg: -0,536 ± 4,960 mmHg; Cao 26 – 31mmHg: -3,207 ± 5,932mmHg; Rất cao ≥ 32 mmHg: -3,883 ± 4,913 mmHg. Kết luận: Kết quả đo NA ở các nhóm bệnh khác nhau thường khác nhau. Giá trị đo được của các loại NAK khác nhau có thể chệnh lệch khá nhiều, mức độ chênh lệch, chiều chênh lệch thay đổi theo miền NA.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Như Hơn (2014). Nhãn khoa tập 2, NXB Y học, 238 -251.
2. Nguyễn Thị Thanh Thu (2002). Nghiên cứu NA trung bình của một nhóm người Việt Nam trưởng thành bằng NAK Goldmann. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Ayres Mdos S (1968). Comparative study between the Goldmann and Maclakov tonometers. Rev Bras Oftalmol, 27(1), 57-68.
4. Võ Đức Dũng, Trần Thị Phương Thu (2005). So sánh kết quả NA đo bằng NAK Goldmann và NAK Maclakov.Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 9 phụ bản của Số 1, 55-59.
5. Phạm Minh Đức, Đoàn Trọng Hậu (2003), So sánh kết quả NA đo bằng NAK không tiếp xúc và Maclakov ở người Việt Nam bình thường trên 20 tuổi, tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,tập 7 Phụ bản số