ĐIỀU TRỊ QUÁ SẢN NIÊM MẠC TỬ CUNG ĐIỂN HÌNH BẰNG MIRENA TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Quá sản niêm mạc tử cung (QSNMTC) điển hình có thể dẫn tới ung thư niêm mạc tử cung nếu không được điều trị và theo dõi đúng cách. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các trường hợp QSNMTC điển hình bằng dụng cụ tử cung Mirena. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau đặt tỷ lệ lượng máu kinh ít chiếm 78%, vô kinh chiếm 10,7%. Độ dày niêm mạc ở thời điểm 6 tháng sau đặt mỏng chiếm 85,7%. Tỷ lệ tụt DCTC chiếm 9,7%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đặt dụng cụ tử cung nội tiết có tác dụng điều trị quá sản niêm mạc tử cung hiệu quả.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
quá sản niêm mạc tử cung, mirena
Tài liệu tham khảo
2. Yuk JS SJ, Lee JH, Park WI, Ahn HS, Kim HJ,. Levonorgestrel-releasing intrauterine systems versus oral cyclic medroxyprogesterone acetate in endometrial hyperplasia therapy: a meta-analysis. Annals of Surgical Oncology 2017;25(5):1322-1329.
3. Gallos, I. D., Alazzam, M., Clark, T. J., Faraj, R., Rosenthal, A., Smith, P. P., & Gupta, J. K. (2016). Management of endometrial hyperplasia. RCOG/ BSGE Green-top Guideline, 67, 1-30.
4. Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Đức Vi, Dương Thị Cương. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng lynestrenol. Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
5. J. Donez TC, Kauderer J, Zaino R, Silverberg S, Lim PC, Burke JJ, et al. Concurrent endometrial carcinoma in women with a biopsy diagnosis of atypical endometrial hyperplasia: a Gynecologic Oncology Group study. Cancer 2006; 106(4):812-819.
6. Lei Li VG, Marks J, Tureanu V, Abu-Rafea B, Vilos AG,. The levonorgestrel intrauterine system Is an eAective treatment in selected obese women with abnormal uterine bleeding Journal of Minimally Invasive Gynecology. 2011;18(1):75-80.
7. Hà Duy Tiến, Phạm Thị Tân, Nguyễn Ngọc Phương, et al. Hiệu quả của dụng cụ tử cung Mirena trong điều trị một số bệnh lý lành tính của tử cung. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 504(1):205-208.