CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ

Hữu Lư Phạm 1,, Mạnh Hiệp Nguyễn 2
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Postmus P.E., Kerr K.M., Oudkerk M. và cộng sự. (2017). Early and locally advanced non-small-cell lung cancer (NSCLC): ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol, 28(suppl_4), iv1–iv21.
2. Nachira D., Congedo M.T., Tabacco D. và cộng sự. (2022). Surgical Effectiveness of Uniportal-VATS Lobectomy Compared to Open Surgery in Early-Stage Lung Cancer. Front Surg, 9, 840070.
3. Wang W., Rao S., Ma M. và cộng sự. (2021). The concept of broad exposure facilitates uniportal video-assisted thoracoscopic mediastinal lymph nodes dissection. J Cardiothorac Surg, 16(1), 138.
4. Gonzalez-Rivas D. (2012). VATS Lobectomy: Surgical Evolution from Conventional VATS to Uniportal Approach. The Scientific World Journal, 2012, 1–5.
5. Yan T.D., Cao C., D’Amico T.A. và cộng sự. (2014). Video-assisted thoracoscopic surgery lobectomy at 20 years: a consensus statement. European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 45(4), 633–639.
6. Bertolaccini L., Batirel H., Brunelli A. và cộng sự. (2019). Uniportal video-assisted thoracic surgery lobectomy: a consensus report from the Uniportal VATS Interest Group (UVIG) of the European Society of Thoracic Surgeons (ESTS). European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 56(2), 224–229.
7. Kim H.K., M.D, và Ph.D (2021). Video-Assisted Thoracic Surgery Lobectomy. Journal of Chest Surgery, 54(4), 239–245.
8. Li T., Xia L., Wang J. và cộng sự. (2021). Uniportal versus three‐port video‐assisted thoracoscopic surgery for non‐small cell lung cancer: A retrospective study. Thorac Cancer, 12(8), 1147–1153.
9. Rocco G., Martucci N., La Manna C. và cộng sự. (2013). Ten-Year Experience on 644 Patients Undergoing Single-Port (Uniportal) Video-Assisted Thoracoscopic Surgery. The Annals of Thoracic Surgery, 96(2), 434–438.
10. Rocco G., Martin-Ucar A., và Passera E. (2004). Uniportal VATS wedge pulmonary resections. The Annals of Thoracic Surgery, 77(2), 726–728.