ĐẶC ĐIỂM CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC CỦA NAM GIỚI MẮC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Hoài Bắc Nguyễn 1,, Văn Kiên Trần2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và hành vi quan hệ tình dục của nam giới mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) chúng tôi thực hiện: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hành vi quan hệ tình dục của nam giới mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) tại Bệnh viện đại học Y Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Bệnh nhân mắc STDs chủ yếu thuộc nhóm 20-30 tuổi chiếm tỷ lệ 44,33%. Độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình là 20,1 tuổi, tuổi lập gia đình trung bình là 26,7 tuổi. Đối tác lây bệnh chủ yếu là gái bán dâm chiếm tỷ lệ 41,92%. Đa số đối tượng nghiên cứu không dùng bao cao su hoặc sử dụng không thường xuyên khi quan hệ với đối tác chiếm tỷ lệ 93,02%. Triệu chứng bệnh chủ yếu là tiết dịch niệu đạo 66,32% và triệu chứng niệu đạo 80,53%. Thời gian ủ bệnh do tác nhân lậu cầu trung bình là 5,13 ± 3,38 ngày, không do tác nhân lậu cầu trung bình là 17,98 ± 14,86 ngày. Thời gian biểu hiện bệnh do tác nhân lậu cầu trung bình là 4,96 ± 4,38 ngày, không do tác nhân lậu cầu trung bình là 38,98 ± 10,2 ngày. Kết luận: Nguy cơ mắc STDs cao đối với đối tượng nam giới trẻ tuổi, chưa lập gia đình, có nhiều đối tác tình dục, quan hệ với gái mại dâm và giao hợp không sử dụng bao cao su.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Seale, A., N. Broutet, and M. Narasimhan, Assessing process, content, and politics in developing the global health sector strategy on sexually transmitted infections 2016–2021: implementation opportunities for policymakers. PLoS medicine, 2017. 14(6): p. e1002330.
2. Organization, W.H., Report on global sexually transmitted infection surveillance 2018. 2018.
3. Nguyen, S.H., et al., Lack of knowledge about sexually transmitted diseases (STDs): Implications for STDs prevention and care among dermatology patients in an urban city in Vietnam. International journal of environmental research and public health, 2019. 16(6): p. 1080.
4. Gibson, E.J., D.L. Bell, and S.A. Powerful, Common sexually transmitted infections in adolescents. Primary Care: Clinics in Office Practice, 2014. 41(3): p. 631-650.
5. Kim, S. and C. Lee, Factors affecting sexually transmitted infections in South Korean high school students. Public Health Nursing, 2016. 33(3): p. 179-188.
6. Vũ Thái Hoàng, Nguyễn Hoài Bắc, and Nguyễn Cao Thắng, Mối liên quan giữa hành vi tình dục và nguy cơ các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở nam giới. Tap Chi Y học Việt Nam, 2020.
7. Brookmeyer, K.A., et al., Sexual risk behaviors and STDs among persons who inject drugs: a national study. Preventive medicine, 2019. 126: p. 105779.
8. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục của Bộ Y Tế. 2015.
9. Ghi., Đ.H., Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu bằng uống Cefixim 400 mg liều duy nhất. Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội, 2014: p. 42-49.