TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 3-5 TUỔI TẠI 4 XÃ, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2017

Thị Thư Phạm 1,, Tuyết Mai Trương 2, Ngọc Sáng Nguyễn 2, Thị Thu Trang Trần 2
1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2 Viện Dinh dưỡng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 3-5 tuổi tại 4 xã, tỉnh thanh hóa, năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1136 trẻ 3- 5 tuổi tại 4 xã, tỉnh Thanh Hóa nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 3-5 tuổi. Trẻ được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc học, phỏng vấn các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 11,2%; thể thấp còi là 15,7% và thể gầy còm là 2,0%. Trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500gram có nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn gấp 1,67 lần so với trẻ khác. Gia đình có từ 3 con trở lên, trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi cao gấp 1,53 lần so với gia đình có từ 1 - 2 con và mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi cao gấp 1,59 lần so với mẹ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 11,2%; thể thấp còi là 15,7% và thể gầy còm là 2,0%, có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi với cân nặng sơ sinh của trẻ, số con trong gia đình và trình độ học vấn của bà mẹ. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization (2011). World Health Statistics 2011. Geneva, Switzerland: WHO Department of Health Statistics and Informatics.
2. Black, R.E., Allen, L.H., Bhutta, Z.A., et al. (2008). Maternal and child undernutrition: global and regional exposures and health consequences. The lancet. 371(9608): p. 243-260.
3. Viện dinh dưỡng (2020). Thống kê về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em qua các năm, Viện Dinh dưỡng.
4. Nguyễn Thị Hoa (2015). Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và quản lý chương trình phòng chống suy dinh dưỡng tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh năm 2015. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Dược Hải Phòng.
5. Nguyễn Song Tú, Nguyễn Thị Lâm, Đoàn Thị Ánh Tuyết và CS (2019). Tình trạng dinh dưỡng trẻ 36-71 tháng tuổi tại các trường mầm non huyện Lục Yên và Yên Binh, tỉnh Yên Bái, 2017. Tạp chí Y học Dự phòng, 29(2).
6. Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Thùy Linh, Lê Thị Hiên và CS (2020). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng, 30(5): p. 82-89.
7. Hoàng Thị Hoa Lê, Hoàng Thị Vân Anh, Cáp Minh Đức (2021). Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019 – 2020. Tạp chí Y học Dự phòng, 31(5).
8. Victora, C.G., de Onis, M., Hallal, P.C.; et al. (2010). Global database on child growth and malnutrition. Pediatrics, 125: p. e473-e480.