ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC VÀ CÁC THỂ BỆNH HEMOGLOBIN CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ CÓ HỒNG CẦU NHỎ NHƯỢC SẮC

Hoàng Thi Lê 1, Thị Hoàng Mỹ Lê 2, Phúc Đức Nguyễn 2, Hồng Hà Nguyễn 2, Hữu Chường Nguyễn 2, Thanh Hải Phan 2, Thị Ngọc Nga Phạm 2,
1 Công ty TNHH xét nghiệm y khoa Sen Hồng-Lab
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hàng năm sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (ĐHYDCT) được khám sức khoẻ trước khi nhập học và có số lượng không ít sinh viên (SV) có mang hồng cầu nhỏ nhược sắc, nhóm đối tượng có nguy cơ mang gen bệnh hemoglobin rất cao. Mục tiêu: Xác định các thể bệnh hemoglobin (Hb) và đặc điểm huyết học của các thể bệnh Hb ở SV năm nhất Trường ĐHYDCT có hồng cầu nhỏ nhược sắc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 219 SV hồng cầu nhỏ nhược sắc. Kết quả: Có 39,7% SV có bất thường MCH (<27pg) và 63,3% SV có bất thường cả MCV (<80fL) và MCH; Có 3 thể bệnh Hb chiếm tổng 32,9% (72/219), thể dị hợp tử HbE (HbAE) chiếm 24,7%; thể β-Thalasemia dị hợp tử (β-Thal) chiếm 7,3% và thể HbH của bệnh α-Thal (HbH) chiếm 0,9%. Có 58/72 (80,5%) thuộc dân tộc Kinh và 39/72 (54,2%) SV là nữ; nơi cư trú tại Cần Thơ (15,3%) và địa phương khác (84,7%). Về đặc điểm huyết học: số lượng hồng cầu; MCV; MCH, chỉ số Hb trung bình của thể bệnh β-Thal lần lượt là: 6,06 ± 0,57x1012/L; 70,43 ± 5,37fL; 21,09 ± 2,06pg; 12,81 ± 0,83g/dL; của thể bệnh HbAE lần lượt là: 5,59± 0,55x1012/L; 79,44 ± 3,42fL; 25,2 ± 1,48pg; 14,19 ± 0,52 g/dL và thể bệnh HbH là: 7 ± 0,0x1012/L; 66 ± 0,85fL; 16,65±0,07pg; 11 ± 0,0g/dL. Kết luận: Tổng tỷ lệ mắc bệnh Hb ở sinh viên năm nhất Trường ĐHYDCT là 32,9%. Có 3 thể bệnh được xác định là: thể dị hợp tử HbE là 24,7%; thể β-Thalasemia dị hợp tử là 7,3% và thể HbH của bệnh α-Thal thấp nhất, 0,9%. Các giá trị số lượng hồng cầu; MCV; MCH, chỉ số Hb trung bình khác nhau theo các thể bệnh Hb.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Ngọc Dũng và Nguyễn Ngọc Rạng (2010), Tần suất bệnh lý hemoglobin trên các bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện An Giang, Kỷ yếu hội nghị khoa khoa học, Bệnh viện An Giang, tr.144-153.
2. Nguyễn Khắc Hân Hoan (2013), Nghiên cứu tầm soát và chẩn đoán trước sinh bệnh alpha và beta thalassemia, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Bạch Quốc Khánh và cộng sự (2019), Thực trạng mang gen bệnh thalassemia của dân tộc chơ-ro sống tại tỉnh Đồng Nai, Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(6), tr. 272-279.
4. Lê Thị Hoàng Mỹ (2018), Nghiên cứu tần suất, đặc điểm thalassemia và các bệnh hemoglobin trong cộng đồng dân tộc khmer ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Luận án Tiến Sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Hà Nội.
5. Nguyễn Hoàng Nam (2019), Nghiên cứu kiểu hình và kiểu gen ở bệnh nhi beta-thalassemia, Luận án Tiến sĩ y khoa, Trường Đại học Y Dược Hà Nội.
6. Phạm Thị Ngọc Nga (2012), Nghiên cứu sự di truyền các đột biến gây bệnh ở bệnh nhân Beta thalassemia vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng kỹ thuật sinh học phân tử, Luận án thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
7. Buakhao J and et al. (2017), Prevalence and characterization of thalassemia among migrant workers from Cambodia, Lao PDR and Myanmar in Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public Health, 48 (4), pp.1-11.
8. Fleur Wolff and et al (2013), Automated Capillary Electrophoresis in the Screening for Hemoglobinopathies, Capillary Electrophoresis of Biomolecules: Methods and Protocols, Methods in Molecular Biology, 980, pp.227-235.