SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB DƯƠNG TÍNH VÀ ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Bá Thắng Tạ 1, Công Hoàng Anh Nguyễn 1, Thị Nhung Trần 1, Ngọc Bằng Đào 1,
1 Bệnh viện Quân Y 103

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính và âm tính tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính và âm tính, điều trị từ tháng 12/2021 đến 06/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân lao phổi AFB dương tính là 51,32 ± 20,13 tuổi, thấp hơn nhóm AFB âm tính là 63,12 ± 15,51 tuổi (p<0,05). Các triệu chứng khạc đờm, mệt mỏi gặp nhiều hơn ở nhóm AFB dương tính với tỉ lệ lần lượt là 59,5%, 21,4% so với 41,2%, 0% ở nhóm AFB âm tính (p<0,05). Tổn thương trên Xquang chủ yếu ở thùy trên, hay gặp nhất là hình ảnh thâm nhiễm, tổn thương 2 bên ở cả 2 nhóm. Hình ảnh hang gặp nhiều hơn ở nhóm AFB dương tính có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm AFB âm tính. 4,76% bệnh nhân có kháng thuốc chống lao hàng thứ nhất. Kết luận: Bệnh nhân lao phổi AFB dương tính mắc bệnh ở độ tuổi trẻ hơn, nhiều triệu chứng cơ năng và tổn thương thâm nhiễm, hang trên hình ảnh Xquang so với nhóm bệnh nhân lao phổi AFB âm tính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization. Global tuberculosis control: WHO report 2021.
2. Bộ Y tế (2020), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng lao”.
3. Ahmad N., Baharom M., Aizuddin A.N., et al. (2021). Sex-related differences in smear-positive pulmonary tuberculosis patients in Kuala Lumpur, Malaysia: Prevalence and associated factors. PLoS One.;16(1):e0245304.
4. Wang Y., Shang X., Wang L., et al. (2021). Clinical characteristics and chest computed tomography findings related to the infectivity of pulmonary tuberculosis. BMC Infect Dis.;21(1):1197.
5. Kang W., Du J., Yang S., et al. (2021). The prevalence and risks of major comorbidities among inpatients with pulmonary tuberculosis in China from a gender and age perspective: a large-scale multicenter observational study. Eur J Clin Microbiol Infect Dis 40, 787–800 (2021).
6. Zhang Z.X., Sng L.H., Yong Y., et al. (2017) Delays in diagnosis and treatment of pulmonary tuberculosis in AFB smear-negative patients with pneumonia. Int J Tuberc Lung Dis.;21(5):544-549.
7. Qi M., Li P.J., Wang Y., et al. (2021). Clinical features of atypical tuberculosis mimicking bacterial pneumonia. Open Med;16(1):1608-1615.
8. Võ Trọng Thành (2019). Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân lao phổi được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội .
9. Rai D.K., Kirti R., Kumar S., et al. (2019). Radiological difference between new sputum-positive and sputum-negative pulmonary tuberculosis. J Family Med Prim Care.;8(9):2810-2813.
10. Ko J.M., Park H.J., Kim C. H., et al. (2015). The relation between CT findings and sputum microbiology studies in active pulmonary tuberculosis. European Journal of Radiology, 84(11), 2339–2344.