KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH GIAI ĐOẠN I-III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN

Thị Hoài Trần 1,, Hồng Quang Lê 2, Ngọc Tú Nguyễn 1, Thị Hồng Nhật Đoàn 3
1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
2 Bệnh viện K Trung Ương
3 Trường đại học Y khoa Vinh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Giới thiệu: Ung thư vú có ER, PR, HER2 âm tính (Triple negative – TN) chiếm khoảng 15% tổng số ung thư vú, với các đặc điểm khác biệt về lâm sàng, mô bệnh học, vị trí tái phát di căn. Phân nhóm này có tiên lượng xấu liên quan đến tái phát sớm và thời gian sống thêm ngắn. Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân TN tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An giai đoạn 2015-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 70 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính giai đoạn I-III (AJCC 2017) được điều trị phẫu thuật, hóa chất phác đồ AC-T, xạ trị theo phác đồ, có đủ tiêu chuẩn phân tích về đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, thời gian sống thêm và các yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình: 51,04±9,66, thấp nhất 20 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Khoảng tuổi thường gặp nhất là 51-60 (chiếm 47,1%). U giai đoạn T2 chiếm 70%, trong khi đó T1 chỉ chiếm 20%. Tỷ lệ di căn hạch chiếm 31,4%. Đa số bệnh nhân ở giai đoạn II, III chiếm 81,4%. Typ mô bệnh học chủ yếu vẫn là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập với tỷ lệ 80%. Độ mô học II và III chiếm tỷ lệ chủ yếu với hơn 90%. Chỉ có 2 bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn (chiếm 2,8%), phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú chiếm 97,2%.  Điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ chiếm 84,3%, hóa chất bổ trợ trước mổ 15,7%. Số bệnh nhân được điều trị tia xạ chiếm tỷ lệ cao với 62,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 77,96 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 2, 3, 4, 5 năm tương ứng là 94%, 87,6%, 78,9%, 78,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 84,63 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2, 3, 4, 5 năm tương ứng là 98,6%, 98,6%. 94,3%, 87,6%. Di căn phổi, não là hay gắp nhất với tỷ lệ tương ứng là 36,4% và 27,2%. Sự khác biệt về sống thêm với tình trạng hạch nách là có ý nghĩa thống kê (p = 0,01 và p = 0,002). Sự khác biệt về sống thêm toàn bộ với giai đoạn bệnh cũng có ý nghĩa thống kê (p= 0,043).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Hồng Quang. Sống thêm và tái phát của bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính sau điều trị bổ trợ bằng phác đồ 4AC-4Taxane. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018; 188-195.
2. Alluri P, Newman L. Basal-like and Triple Negative Breast Cancers: Searching For Positives Among Many Negatives. Surg Oncol Clin N Am. 2014;23(3):567-577.
3. Balkenhol MCA, Vreuls W, Wauters CAP, Mol SJJ, van der Laak JAWM, Bult P. Histological subtypes in triple negative breast cancer are associated with specific information on survival. Ann Diagn Pathol. 2020;46:151490.
4. Dent R, Trudeau M, Pritchard KI, et al. Triple-negative breast cancer: clinical features and patterns of recurrence. Clin Cancer Res Off J Am Assoc Cancer Res. 2007;13(15 Pt 1):4429-4434.
5. Huober J, von Minckwitz G, Denkert C, et al. Effect of neoadjuvant anthracycline-taxane-based chemotherapy in different biological breast cancer phenotypes: overall results from the GeparTrio study. Breast Cancer Res Treat. 2010;124(1):133-140.
6. Montagna E, Maisonneuve P, Rotmensz N, et al. Heterogeneity of triple-negative breast cancer: histologic subtyping to inform the outcome. Clin Breast Cancer. 2013;13(1):31-39.
7. Mouh FZ, Slaoui M, Razine R, El Mzibri M, Amrani M. Clinicopathological, Treatment and Event-Free Survival Characteristics in a Moroccan Population of Triple-Negative Breast Cancer. Breast Cancer Basic Clin Res. 2020;14:1178223420906428.
8. Núñez Abad M, Calabuig-Fariñas S, Lobo de Mena M, et al. Update on systemic treatment in early triple negative breast cancer. Ther Adv Med Oncol. 2021;13:1758835920986749.