ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TINH HOÀN GIAI ĐOẠN DI CĂN BẰNG HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ BEP TẠI BỆNH VIỆN K

Thái Dương Phạm 1,, Quang Toản Vũ 2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị và độc tính phác đồ BEP trong điều trị bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn tại bệnh viện K năm 2014-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 36 bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn được điều trị hóa chất phác đồ BEP tại bệnh viện K từ 1/2014 đến hết tháng 6/2022. Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 79,6%, trong đó có 22,2% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần chiếm 55,7%, bệnh ổn định 2,8%. Độc tính trên hệ tạo huyết: Giảm bạch cầu trung tính độ 3, 4 lần lượt là 33,3% và 22,2%, giảm huyết sắc tố gặp ở 47,2% các trường hợp, tất cả đều là độ I và II. Các độc tính trên gan thận ít gặp, chủ yếu gặp độ 1, độ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 75,5 ± 5,7 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 5 năm là 77,8%. Kết luận: BEP (bleomycin, etoposide, cisplatin) là phác đồ hiệu quả trong điều trị ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Motzer R.J., Agarwal N., Beard C. và cộng sự. (2009). Testicular Cancer. J Natl Compr Canc Netw, 7(6), 672–693.
2. Cấn Xuân Hạnh: Đánh giá kết quả điều trị ung thư tinh hoàn tại bệnh viện K từ 2005 đến 2013. 2014.
3. Hanna N. và Einhorn L.H. (2014). Testicular cancer: a reflection on 50 years of discovery. J Clin Oncol, 32(28), 3085–3092.
4. Woldu S.L. và Bagrodia A. (2018). Update on epidemiologic considerations and treatment trends in testicular cancer. Current Opinion in Urology, 28(5), 440–447.
5. Culine S., Kramar A., Théodore C. và cộng sự. (2008). Randomized Trial Comparing Bleomycin/Etoposide/Cisplatin With Alternating Cisplatin/Cyclophosphamide/Doxorubicin and Vinblastine/Bleomycin Regimens of Chemotherapy for Patients With Intermediate- and Poor-Risk Metastatic Nonseminomatous Germ Cell Tumors: Genito-Urinary Group of the French Federation of Cancer Centers Trial T93MP. JCO, 26(3), 421–427.
6. de Wit R., Stoter G., Sleijfer D.T. và cộng sự. (1995). Four cycles of BEP versus an alternating regime of PVB and BEP in patients with poor-prognosis metastatic testicular non-seminoma; a randomised study of the EORTC Genitourinary Tract Cancer Cooperative Group. Br J Cancer, 71(6), 1311–1314.
7. Madan R., Thakur N., Rana S. và cộng sự. (2019). Impact of the modified bleomycin, etoposide and cisplatinum chemotherapy regimen on the outcome of testicular germ cell tumor: a tertiary care institute experience. Int Surg J, 6(9), 3305.