KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI VỚI MẢNH GHÉP NỬA TRƯỚC GÂN CƠ MÁC DÀI TỰ THÂN KỸ THUẬT TẤT CẢ BÊN TRONG

Quang Vinh Phạm 1, Quang Sang Đỗ 2, Phương Nam Nguyễn 2,
1 Đại học Y Dược TPHCM
2 Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo trước là một trong những chấn thương dây chằng khớp gối hay gặp nhất. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối theo kỹ thuật tất cả bên trong là phương pháp có nhiều ưu điểm để phục hồi đặc tính giải phẫu, cơ học và chức năng của dây chằng chéo trước khớp gối. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng nửa trước gân cơ mác dài theo kỹ thuật tất cả bên trong. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tiến cứu trên 31 bệnh nhân đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước đơn thuần có hoặc không có tổn thương sụn chêm kèm theo được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 29,26 ± 6,21 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 40 tuổi, tỉ lệ nam : nữ = 30 (96,8%) : 1 (3,2%), thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 9,25 ± 2,25 tháng. Chiều dài trung bình mảnh ghép là 60 ± 1,03mm. Đường kính mảnh ghép (chập 4) trung bình ở mâm chày 7,85 ± 0,57mm, lồi cầu đùi là 7,90 ± 0,63mm. Nghiệm pháp Lachman trước phẫu thuật: 9,7% độ 2, 90,3% độ 3, sau phẫu thuật 12,9% độ 1 và 87,1% âm tính, không có bệnh nhân nào độ 2 hoặc 3. Nghiệm pháp Pivot shift trước phẫu thuật 6,5% độ 1, 64,5% độ 2 và 29% độ 3; sau phẫu thuật 87,1% âm tính, 12,9% độ 1, không có bệnh nhân nào độ 2, độ 3. Chức năng khớp gối trước phẫu thuật theo thang điểm Lysholm trung bình 57,71 ± 9,33 điểm, trong đó 77,4% ở mức xấu và 22,6% ở mức trung bình, sau phẫu thuật trung bình 93,55 ± 2,99 điểm, trong đó tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 96,8%, khá chiếm tỉ lệ 3,2%, không có bệnh nhân nào ở mức xấu. Phân loại IKDC trước phẫu thuật loại C chiếm tỉ lệ 3,2%, loại D chiếm tỉ lệ 96,8%; Sau phẫu thuật loại A chiếm tỉ lệ 83,9%, loại B chiếm tỉ lệ 16,1%, không có bệnh nhân nào ở phân loại C,D. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong là kỹ thuật tốt để phục hồi dây chằng chéo cho các bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. K. B. Freedman, M. J. D'Amato (2003), "Arthroscopic anterior cruciate ligament reconstruction: a metaanalysis comparing patellar tendon and hamstring tendon autografts", Am J Sports Med. 31(1), pp. 2-11.
2. Rincon LM. Chowaniec MJ., Obopilwe E., Mazzocca AD (2006), "Mechanical properties evaluation of the tibialis anterior and posterior and the peroneus longus tendons", Arthrex literature.
3. J. ZhaoX. Huangfu (2012), "The biomechanical and clinical application of using the anterior half of the peroneus longus tendon as an autograft source", Am J Sports Med. 40(3), pp. 662-71.
4. J. H. Lubowitz, C. S. Ahmad (2011), "All-inside anterior cruciate ligament graft-link technique: second-generation, no-incision anterior cruciate ligament reconstruction", Arthroscopy. 27(5), pp. 717-27.
5. J. H. Lubowitz (2012), "All-inside anterior cruciate ligament graft link: graft preparation technique", Arthrosc Tech. 1(2), pp. e165-8.
6. X. Song, Q. Li (2018), "Predicting the graft diameter of the peroneus longus tendon for anterior cruciate ligament reconstruction", Medicine (Baltimore). 97(44), pp. e12672.
7. K. Yasuda, Y. Tanabe (2010), "Anatomic double-bundle anterior cruciate ligament reconstruction", Arthroscopy. 26(9 Suppl), pp. S21-34.