NỒNG ĐỘ KẼM, ĐỒNG HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ MÀY ĐAY MẠN TÍNH

Trần Thùy Trang1,2,, Đặng Văn Em 3, Nguyễn Thái Dũng1
1 Bệnh viện da liễu Nghệ An
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện trung ương quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: xác định nồng độ đồng, kẽm huyết thanh của bệnh nhân mày đay mạn tính và mối liên quan với mức độ bệnh. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh gồm 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu 75 bệnh nhân mày đay mạn tính, nhóm đối chứng 36 người khỏe mạnh tại bệnh viện da liễu Trung Ương. Kết quả: Nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân nhóm nghiên cứu ( 0,62±0,09) có giảm hơn so với nhóm đối chứng (0,07±0,11), p< 0,05. Tuy nhiên, không tìm thấy tương quan nồng độ kẽm, đồng giữa các nhóm tuổi đởi, giữa các mức độ nặng của bệnh nhân mày đay mạn theo USA7, p> 0,05. Kết luận: Có sự giảm nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hon KL, Leung AKC, Ng WGG, Loo SK. Chronic Urticaria: An Overview of Treatment and Recent Patents. IAD. 2019;13(1):27-37. doi:10.2174/1872213X13666190328164931
2. Chasapis CT, Loutsidou AC, Spiliopoulou CA, Stefanidou ME. Zinc and human health: an update. Arch Toxicol. 2012;86(4):521-534. doi:10.1007/s00204-011-0775-1
3. Matushevskaya EV, Vladimirova EV, Svirshchevskaya E. Atopic dermatitis and the role of zinc in maintaining skin barrier properties. Klinicheskaya dermatologiya i venerologiya. 2020; 19:297. doi:10.17116/klinderma202019031297
4. Lella ED, Dell’Anna ML, Buttari B, Cristaudo A. Ruolo dello zinco nella modulazione della risposta immune nella dermatite da contatto da nichel. Annali Italiani di Dermatologia Allergologica Clinica e Sperimentale. 2003;57(2-3):82-87.
5. Bonaventura P, Benedetti G, Albarède F, Miossec P. Zinc and its role in immunity and inflammation. Autoimmun Rev. 2015;14(4):277-285. doi:10.1016/j.autrev.2014.11.008
6. Lapi F, Cassano N, Pegoraro V, et al. Epidemiology of chronic spontaneous urticaria: results from a nationwide, population-based study in Italy. Br J Dermatol. 2016;174(5):996-1004. doi:10.1111/bjd.14470