NHẬN XÉT KẾT QUẢ NỘI SOI MÀNG PHỔI BẰNG ỐNG NỘI SOI BÁN CỨNG TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DỊCH TIẾT

Đỗ Hương Giang1,, Phan Thu Phương2
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
2 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nội soi màng phổi (NSMP) ống bán cứng là một biện pháp giúp quan sát trực tiếp bề mặt lá thành và lá tạng màng phổi, có thể dễ dàng điều chỉnh đầu ống, từ đó có thể sinh thiết các tổn thương nghi ngờ để có được chẩn đoán mô bệnh học một cách chính xác nhất giúp chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết. Mục tiêu: Nhận xét kết quả nội soi màng phổi bằng ống nội soi bán cứng trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 69 bệnh nhân (BN) tràn dịch màng phổi dịch tiết được nội soi màng phổi bằng ống nội soi bán cứng tại Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2021 đến tháng 8/2022. Tiến hành phân tích đặc điểm tổn thương màng phổi và giá trị chẩn đoán của NSMP bằng ống soi bán cứng. Kết quả: Độ tuổi trung bình của BN là 47,14 tuổi. Tổn thương u sùi và dày màng phổi chủ yếu gặp ở BN TDMP do ung thư, tổn thương nốt nhỏ đều nhau và vách hóa màng phổi hay gặp ở BN TDMP do lao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Giá trị chẩn đoán chung của NSMP ống bán cứng là 92,8%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của NSMP trong chẩn đoán lao lần lượt là 98,1%, 100%,100% và 92,3%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của NSMP trong chẩn đoán ung thư lần lượt là 90,9%, 100%, 100% và 98,2%. Tai biến, biến chứng sau NSMP chủ yếu là đau ngực chiếm 62,3%, có 1 BN (1,5%) phải đặt ống nội khí quản, thở máy sau khi soi màng phổi. Kết luận: Nội soi màng phổi bằng ống bán cứng là phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết không rõ nguyên nhân. Đồng thời đây là một biện pháp an toàn với biến chứng thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Khắc Đại, Nguyễn Chi Lăng. Nghiên Cứu Vai Trò Của Nội Soi Màng Phổi Ống Mềm Trog Chẩn Đoán Nguyên Nhân Tràn Dịch Màng Phổi. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y Hà Nội; 2016.
2. Kuwal A, Advani M, Dutt N, Saini S, Singh S. Diagnostic accuracy of semirigid thoracoscopy in exudative pleural effusions and relationship of thoracoscopic findings with probability of malignant diagnosis. Monaldi Arch Chest Dis. Published online May 26, 2021. doi:10.4081/monaldi.2021.1554
3. Thomas M, Ibrahim WH, Raza T, et al. Medical thoracoscopy for exudative pleural effusion: an eight-year experience from a country with a young population. BMC Pulm Med. 2017;17. doi:10.1186/s12890-017-0499-y
4. Jiang S , Mu X, Zhang S, Su L, Ma W. The diagnostic value of medical thoracoscopy for unexplained pleural effusion. Chin J Tuberc Respir Dis. 2013;36(5):337-340.
5. Chen RL, Zhang YQ, Wang J, Wu H, Yang SM. Diagnostic value of medical thoracoscopy for undiagnosed pleural effusions. Exp Ther Med. 2018;16(6):4590-4594. doi:10.3892/etm.2018.6742
6. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Minh Hải. Nghiên cứu hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán nguyên nhân của nội soi màng phổi ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết. Tạp Chí Dược Học Lâm Sàng 108. 2015;Tập 10.
7. Deschuyteneer EP, Keukeleire TD. Diagnostic value and safety of thoracoscopic pleural biopsies in pleural exudative effusions of unknown origin, including follow-up. BMJ Open Respir Res. 2022; 9(1):e001161. doi:10.1136/bmjresp-2021-001161
8. Agarwal R, Aggarwal AN, Gupta D. Diagnostic Accuracy and Safety of Semirigid Thoracoscopy in Exudative Pleural Effusions. Chest. 2013; 144(6):1857-1867. doi:10.1378/chest.13-1187.