KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2022

Huỳnh Thị Thảo1, Tạ Thị Diệu Ngân1,2,
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện bệnh nhiệt đới trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu cắt ngang trên 260 người bệnh ≥ 18 tuổi được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn từ sau khi vào viện nhằm mô tả về kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, giai đoạn 2017-2022;. Có 98,8% có điểm SOFA lúc vào viện ≥ 2 điểm (trung bình 10 ± 4 điểm), tỷ lệ cấy máu dương tính 23,5% (16,2% vi khuẩn gram âm và 7,3% gram dương). Các kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Imipenem (44,6%), Meropenem (39,6%) và Linezolid (26,9%); 68,1% bệnh nhân được dùng 2 loại kháng sinh. Nor-epinephrine là thuốc vận mạch đầu tay dùng cho 98,8% trường hợp, liều trung bình 0,28±0,44 µg/kg/phút; có 76,2% người bệnh dùng ≥ 2 loại vận mạch. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp trung bình (MAP) > 65 mmHg và nước tiểu ≥ 0,5 ml/kg/giờ trong 6 giờ sau sốc lần lượt là 80,8% và 35,0%. Có 38,1% ca bệnh thoát sốc; trong đó 14,1% tái sốc trở lại, trung bình 12 ± 10 ngày sau khi thoát sốc, tỷ lệ hồi phục là 42,9%. Tử vong sớm trong 3 ngày sau vào viện, chiếm 30,4%; tử vong muộn sau 3 ngày vào viện là 34,6%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Singer M, Deutschman CS, Seymour CW, et al. The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA. 2016;315(8):801. doi:10.1001/jama.2016.0287
2. Bauer M, Gerlach H, Vogelmann T, Preissing F, Stiefel J, Adam D. Mortality in sepsis and septic shock in Europe, North America and Australia between 2009 and 2019— results from a systematic review and meta-analysis. Critical Care. 2020;24(1):239. doi:10.1186/s13054-020-02950-2
3. Phạm Thanh Bằng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn có hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch. Luận văn bác sỹ nội trú. Published online 2018:Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Kumar A, Roberts D, Wood KE, et al. Duration of hypotension before initiation of effective antimicrobial therapy is the critical determinant of survival in human septic shock. Crit Care Med. 2006;34(6):1589-1596. doi:10.1097/01.CCM.0000217961.75225.E9
5. Vũ Hải Yến. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận văn Thạc sĩ. Published online 2012:Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
6. Trần Văn Quý. Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung Ương. Luận văn Thạc sĩ. Published online 2019:Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Hoàng Văn Quang. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy đa tạng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận án Tiến sĩ. Published online 2011:Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Fabrice Daviaud, David Grimaldi, Agnès Dechartres, Julien Charpentier, Guillaume Geri, Nathalie Marin, Jean-Daniel Chiche, Alain Cariou, Jean-Paul Mira & Frédéric Pène. Timing and causes of death in septic shock | Annals of Intensive Care | Full Text. Published 2013 2008. Accessed April 18, 2021. https://annalsofintensivecare.springeropen.com/articles/10.1186/s13613-015-0058-8
9. Marshall, John C, Cook, Deborah J, Chiristou, Nicolas V, Gordon R, Sprung, Charles, Sibbald, William. Multiple organ dysfunction score: a reliable descriptor of a complex clinical outcome. Crit Care Med. 23(10), pp.1638-1652.
10. Lê Văn Ký. Đánh giá tác dụng của Noradrenaline truyền tĩnh mạch trong điều trị sốc nhiễm khuẩn. Luận văn thạc sỹ y học. 1997;Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.