ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG CAO TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

Nguyễn Ngọc Sơn 1,, Nguyễn Thanh Hùng 1
1 Bệnh viện ung bướu Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca trên 41 bệnh nhân ung thư trực tràng cao được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 63,22±10,14, triệu chứng hay gặp nhất là đi cầu phân máu (43,9%). Khối u thuộc loại loét sùi là hay gặp nhất (48,8%). Có 6 bệnh nhân được hóa xạ tiền phẫu. Giai đoạn bệnh sau mổ chủ yếu là giai đoạn II, III với tỉ lệ lần lượt là 43,9% và 34,1%. Tất cả khối u đều thuộc loại ung thư biểu mô tuyến và phần lớn là biệt hóa vừa (92,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 191,34±52,43 phút, không có ca nào phải chuyển mổ mở, có 31,7% cắt toàn bộ và 68,3% cắt bán phần mạc treo trực tràng, tất cả trường hợp đều đảm bảo rìa diện cắt âm tính, có 12,2% làm hậu môn nhân tạo hồi tràng, thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 9,02±2,39 ngày. Không có tai biến trong mổ, tỉ lệ biến chứng chung là 7,3% với 4,9% nhiễm trùng vết mổ và 2,4% viêm phổi, không có biến chứng lớn và tử vong sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng cao là an toàn và khả thi với tỉ lệ tai biến và biến chứng thấp và đảm bảo yêu cầu phẫu thuật về mặt ung thư học.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Trịnh Lê Huy và Hoàng Mạnh Tài, "Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư trực tràng trung bình tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội", Tạp chí Y học Việt Nam ((2021) 505, tr. 37-40.
2. Trịnh Lê Huy và Phạm Đức Tuấn, "Kết quả sớm phẫu thuật nội soi 3d cắt đoạn trực tràng điều trị ung thư trực tràng ở người cao tuổi", Tạp chí Y học Việt Nam (2022) 514(1) tr 49-52
3. Trần Ngọc Thông và các cộng sự., "Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng trên và giữa được điều trị phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp.", Tạp chí Y học lâm sàng (2020). 66, tr. 29-38.
4. Trần Ngọc Thông và các cộng sự, "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp trong điều trị ung thư trực tràng trên và giữa", Tạp chí Y Dược học -Trường Đại Học Y Dược Huế (2017), tr. 182-189.
5. R. Glynne-Jones và các cộng sự., "Rectal cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up", Annals of Oncology (2017). 28, tr. iv22-iv40.
6. K. Y. Lee, "Factors Influencing Oncologic Outcomes after Tumor-specific Mesorectal Excision for Rectal Cancer", J Korean Soc Coloproctol (2012). 28(2), tr. 71-2.
7. F. Lopez-Kostner và các cộng sự, "Total mesorectal excision is not necessary for cancers of the upper rectum", Surgery (1998). 124(4), tr. 612-7; discussion 617-8.
8. Hyuna Sung và các cộng sự., "Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries", CA: A Cancer Journal for Clinicians (2021). 71(3), tr. 209-249.
9. N. Tabchouri và các cộng sự, "Neoadjuvant Treatment in Upper Rectal Cancer Does Not Improve Oncologic Outcomes But Increases Postoperative Morbidity", Anticancer Res (2020). 40(6), tr. 3579-3587.