CHỈ SỐ SỌ MẶT TRÊN BỆNH NHÂN CẮN NGƯỢC VÙNG CỬA TRONG ĐỘ TUỔI RĂNG HỖN HỢP

Phạm Thu Trang 1,
1 Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số chỉ số trên phim đo sọ nghiêng của bệnh nhân có cắn ngược vùng cửa trong độ tuổi răng hỗn hợp. Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu: Nghiên  cứu  được  thực  hiện  trên  30 bệnh nhân có cắn ngược vùng cửa trong độ tuổi răng hỗn hợp đến khám và điều trị tại bệnh viện răng hàm mặt trung ương Hà Nội, sử dụng kết quả đo các chỉ số trên phim sọ nghiêng. Kết quả: Góc SNA (78,75 o  ± 3,11o) giảm, góc SNB tăng (78,58 o ± 2,76 o)  và góc ANB (0,18 o ± 1,93o)  giảm so với giá trị bình thường, Chỉ số Wits giảm (-5,44mm ± 2,81) Chỉ số về răng: Độ cắn chìa âm (-1,86mm ± 1,25), góc trục răng cửa hàm trên so với mặt phẳng hàm trên giảm (100,36o ± 7,14),  góc trục răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng hàm dưới giảm (89,76o ± 8,77). Kết luận: Các bệnh nhân có khớp cắn ngược vùng cửa trên hàm răng hỗn hợp giai đoạn sớm có xu hướng tương quan xương loại III, trục răng cửa hàm trên ngả môi, trục răng cửa hàm dưới ngả lưỡi, môi trên lùi sau, môi dưới nhô ra trước so với đường thẩm mỹ E.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Major P. W., Glover K. (1992). Treatment of anterior cross-bites in the early mixed dentition. J Can Dent Assoc. 58(7): 574-5, 578-9.
2. Moon Y.-M., Ahn S.-J., Chang Y.-I. (2005). Cephalometric predictors of long-term stability in the early treatment of Class III malocclusion. The Angle Orthodontist. 75(5): 747-753.
3. Kajiyama K., Murakami T., Suzuki A., et al. (2000). Evaluation of the modified maxillary protractor applied to Class III malocclusion with retruded maxilla in early mixed dentition. American Journal of Orthodontics. 118(5): 549-559.
4. Wiedel A.-P., Bondemark L. (2015). Fixed versus removable orthodontic appliances to correct anterior crossbite in the mixed dentition—a randomized controlled trial. European journal of orthodontics. 37(2): 123-127.