ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÍT QUA KHỚP ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG MẤT VỮNG C1-C2 THEO DÕI SAU 10 NĂM

Hoàng Gia Du 1,, Lê Đăng Tân 1
1 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh gía kết quả điều trị xa các bệnh nhân (BN) chấn thương mất vững C1-C2 được điều trị bằng phương pháp vít qua khớp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu theo dõi lại 32 BN được chẩn đoán xác định chấn thương mất vững C1-C2 và phẫu thuật vít qua khớp C­1-C2 đường cổ sau tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 06/2006 đến 06/2011. Kết quả: Tuổi trung bình 31,58, tỷ lệ nam/nữ ≈ 2, nguyên nhân chính chấn thương là tai nạn giao thông chiếm 87,5%; triệu chứng cơ năng trước mổ đau cổ và cứng cổ ở 100% BN, sau mổ 10 năm chỉ còn 1 BN đau cổ và 2 BN cứng cổ. 5 BN có liệt thần kinh trước mổ A (C) sau mổ đều hồi phục tốt A(E). 2 trường hợp đau cổ và cứng cổ do gẫy vít qua khớp ở 1 bên. Kết luận: Phẫu thuật vít qua khớp đường sau điều trị chấn thương mất vững C1-C2 là một phẫu thuật an toàn và có hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên cần cân nhắc chỉ định trong các trường hợp BN mắc cách bệnh lý gây tăng trương lực hoặc rối loạn vận động cơ vùng cổ vì nguy cơ gẫy vít cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Magerl F. và Seeman PS. (2005), "Stable posterior fusion of the atlas and axis by transarticular screw fixation. In Germán Ochoa: "Surgical management of odontoid fractures", Injury, Int. J. Care Injured, 36, S-B54-S-B64.
2. Hoàng Gia Du (2012), Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu thuật vít qua khớp trong điều trị chấn thương mất vững C1 - C2, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. T. T. Roberts, G. R. Leonard và D. J. Cepela (2017), "Classifications In Brief: American Spinal Injury Association (ASIA) Impairment Scale", Clin Orthop Relat Res, 475(5), tr. 1499-1504.
4. H. Vernon và S. Mior (1991), "The Neck Disability Index: a study of reliability and validity", J Manipulative Physiol Ther, 14(7), tr. 409-15.
5. W. I. Campbell và S. Lewis (1990), "Visual analogue measurement of pain", Ulster Med J, 59(2), tr. 149-54.
6. Alexander R. Vaccaro. (2002), Fractures of the cervical, thoracic and lumbar spine, Marcel Dekker, Inc.
7. Hà Kim Trung (2005), "Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương cột sống cổ có thương tổn thần kinh tại Bệnh viện Việt Đức", Luận án tiến sĩ y học - Trường Đại học Y Hà Nội.
8. C. Michel, C. Dijanic, G. Abdelmalek và các cộng sự. (2022), "Upper cervical spine instability systematic review: a bibliometric analysis of the 100 most influential publications", J Spine Surg, 8(2), tr. 266-275.
9. M. H. Bloch và J. F. Leckman (2009), "Clinical course of Tourette syndrome", J Psychosom Res, 67(6), tr. 497-501.
10. Joachim K. Krauss và Joseph Jankovic (1996), "Severe motor tics causing cervical myelopathy in Tourette's syndrome", Movement Disorders, 11(5), tr. 563-566.